Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Hải Dương 2023

Xuất bản: 01/06/2023 - Cập nhật: 02/06/2023 - Tác giả:

Đề thi vào lớp 10 môn Văn Hải Dương năm 2023 có đáp án cập nhật nhanh nhất. Tuyển tập đề thi tuyển sinh lớp 10 Hải Dương môn Văn qua các năm

Mời bạn đọc tham khảo Đề thi tuyển sinh vào 10 môn Văn Hải Dương 2023. Cập nhật nhanh nhất đề chính thức của Sở Giáo dục và Đào tạo kèm đáp án chi tiết bên dưới.

Đề thi vào lớp 10 môn Văn Hải Dương 2023

Đề thi và đáp án môn Văn kỳ thi vào lớp 10 năm 2023 tại tỉnh Hải Dương sẽ được Đọc Tài Liệu cập nhật ngay khi môn thi kết thúc.

Đáp án tham khảo

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Câu 1 (0.5 điểm):

Phương thức biểu đạt tự sự

Câu 2 (0.5 điểm):

Theo đoạn trích, Hành tinh thứ năm lạ lẫm hết sức vì đó là hành tinh bé nhất trong tất cả, nơi đó chỉ vừa đủ chỗ cho một cột đèn đường và một người thắp đèn.

Câu 3 (0.5 điểm):

- Biện pháp tu từ: liệt kê (hay ông hợm hĩnh, hay ông nhà buôn, hay ông nát rượu)

- Tác dụng: Nhấn mạnh điều mà người nói muốn khẳng định: “ông ta không kì quặc”, đồng thời đưa ra dẫn chứng chứng minh lời nói của mình là đúng.

Câu 4 (0.5 điểm):

- Em đồng tình với suy nghĩ của Hoàng tử bé vì:

+ Công việc của người thắp đèn là công việc làm đẹp cho đời, đem ánh sáng đến cho hành tinh tối tăm không chút ánh sáng, cũng là đem lại niềm hy vọng, ấm áp đến cho hành tinh.

+ “Khi ông ấy thắp đèn lên thì cũng như thể là ông ấy khai sinh thêm một vì sao, một bông hoa” tức là ông đã mang đến những vẻ đẹp, giá trị cho cuộc sống.

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1

a. Giới thiệu vấn đề: “Vì sao chúng ta không nên cãi nhau, đánh nhau”

b. Giải thích vấn đề:

- Cãi nhau, đánh nhau: Là dùng lời lẽ, hành vi bạo lực để bác bỏ ý kiến người khác nhằm bảo vệ ý kiến hoặc việc làm của mình.

=> Đây là hành vi mang tính chất tiêu cực, gây ra hậu quả xấu.

c. Bản luận vấn đề

- Nguyên nhân gây ra cãi nhau, đánh nhau: Do khác biệt về lối sống, suy nghĩ, quan điểm. Bản thân không kìm nén được sự giận dữ, không có sự kiên nhẫn trước ý kiến, lập luận của người khác.

- Tác hại của cãi nhau, đánh nhau.

+ Ảnh hưởng xấu đến tâm lý, tinh thần.

+ Gây hại, gây thương tích đến cơ thể của đối phương và của chính bản thân

+ Gây rạn nứt các mối quan hệ, phá vỡ sự đoàn kết, yêu thương giữa gia đình, cộng đồng, xã hội.

- Biện pháp ngăn chặn hành vi cãi nhau, đánh nhau:

+ Học thói quen cư xử một cách văn minh, phản biện mang tính chất đóng góp, tích cực.

- Suy nghĩ kĩ trước khi hành động. Tôn trọng ý kiến cá nhân, thân thể của mỗi người

d. Liên hệ bản thân: Nhận thức được vì sao chúng ta không nên cãi nhau, đánh nhau, cần cố gắng rèn luyện thể lực, nâng cao tinh thần, trau dồi phẩm chất đạo đức...

Câu 2: Dàn ý tham khảo.

1. Mở bài

- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm

- Giới thiệu 2 khổ thơ: Đấy là hai khổ đầu và cuối của bài thơ, miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi và trở về đầy niềm vui và hứng khởi.

2. Thân bài

a) Khổ 1 - cảnh ra khơi

Thời gian nghệ thuật là một buổi hoàng hôn tuyệt đẹp.

Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa.

Các hình ảnh mặt trời, sóng, đêm được nhân hóa, cùng hình ảnh so sánh độc đáo ở câu thơ thứ nhất "như hòn lửa" đã tạo nên một bức tranh thiên nhiên kỳ vĩ, tráng lệ. Ngày đã tắt nhưng không hề ảm đạm. Sự Vận động của thời gian được diễn tả qua các động từ "xuống biển”, "cài then", "sập cửa".Những con sóng cài ngang như chiếc then cửa của vũ trụ. Bóng đêm "sập cửa"gợi khoảnh khắc ánh ngày vụt tắt và màn đêm bất ngờ buông xuống, bao trùm lên tất cả. Vũ trụ rộng lớn, mênh mỏng, kì vĩ mà vẫn gần gũi, ấm áp như ngôi nhà của con người vậy!

Lẽ thường, khi ngày tàn, con người sẽ tạm ngừng mọi công việc để trở về nghỉ ngơi bên gia đình nhưng trên biển có một cuộc sống khác khi đó mới bắt đầu...

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi

  • Chữ “lại"đả gợi ra vòng tuần hoàn trong hoạt động của những người dân biển, gợi nhịp sống thanh bình của quê hương, đất nước. Sau bao năm tháng chiến tranh, con người Việt Nam mới có một cuộc sống lao động bình yên đến thế!
  • Đoàn thuyền ra khơi với khí thế tươi vui, hào hứng, phấn khởi: "Câu hát căng buồm cùng gió khơi": Sự kết hợp giữa "câu hát" và "gió khơi" đã tạo nên sức mạnh lớn đưa con thuyền mạnh mẽ vượt sóng ra khơi. Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong câu thơ cũng tái hiện vẻ đẹp tâm hồn và niềm vui trong lao động của người dân chài.

b) Khổ cuối - cảnh trở về

- Đoàn thuyền trở về trong khúc hát mê say: Nếu mở đầu bài thơ tác giả dùng chữ "cùng" (Câu hát căng buồm cùng gió khơi) thể hiện sự hài hòa giữa con thuyền và ngọn gió, hứa hẹn chuyến đi biển thuận lợi, bình yên thì đến cuối bài ông viết "Câu hát căng buồm với gió khơi" thể hiện niềm vui phơi phới của những người dân chài khi trở về trên những con thuyền đầy ắp cá.

- Đoàn thuyền trở về trong cuộc chạy đua với mặt trời: Hình ảnh nhân hóa "Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời" khiến con thuyền thành một sinh thể sống, gợi khí thế hăm hở, niềm hân hoan đón chào ngày mới của cả thiên nhiên và con người.

Đoàn thuyền cũng trở về trong ánh sáng rực rỡ, huy hoàng của buổi bình minh và muôn ngàn mắt cá lấp lánh dưới ánh mặt trời.

=> Đoạn thơ mang âm hưởng của một bản anh hùng ca lao động, thể hiện niềm vui phơi phới của những con người làm chủ đất trời.

c) Cảm nhận chung về hai khổ thơ

Cả hai khổ đều thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên biển và con người ở cả hai thời điểm: hoàng hôn và bình minh. Thiên nhiên luôn tươi sáng, kì vĩ, tráng lệ. Con người luôn căng tràn sức sống và niềm say mê lao động.

Cảm hứng bao trùm lên hai khổ là cảm hứng vũ trụ.

Bút pháp thơ khoáng đạt, âm hưởng thơ vừa khoẻ khoắn, sỏi nổi lại vừa phơi phới bay bổng; lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, hào hứng, cách gieo vần có nhiều biến hoá linh hoạt, vấn trắc xen lẫn vần bằng; hình ảnh thơ giàu vẻ đẹp lãng mạn; nhiều biện pháp tu từ đặc sắc (so sánh, nhân hoá); kết cấu đầu cuối tương ứng (lặp lại hình ảnh" mặt trời/ gió khơi/ câu hát").

d) Liên hệ

Thí sinh tự chọn một tác phẩm khác cũng viết về sự gắn bó của con người và biển quê hương để liên hệ với hai khổ thơ trên. Ví dụ: "Quê hương"của Tế Hanh.

Có thể liên hệ với thực tế đời sống để thấy được người dân Việt Nam luôn có những hành động thiết thực, cụ thể thể hiện tình yêu, sự gắn bó với biển: chống ô nhiễm biển, bảo vệ cảnh quan biển, sáng tạo những tác phẩm nghệ thuật hướng về biển...

=> Khẳng định biển quê hương luôn ở trong trái tim của con người Việt Nam.

3. Kết bài

Khẳng định sự trưởng thành và đổi mới trong phong cách thơ Huy Cận: từ một “nhà thơ cả vạn lí sầu" nhưng sau Cách mạng tháng Tám, thơ ông đã gần gũi, đi sát với thực tế đời sống của nhân dân, ngợi ca cuộc sống mới, con người mới.

ĐỀ THI

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG

KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2023 – 2024

Môn thi: NGỮ VĂN Ngày thi: 02/06/2023

Thời gian làm bài: 120 phút, không tính thời gian phát đề

(Đề thi có 01 trang)

ĐỀ CHÍNH THỨC

I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:

Hành tinh thứ năm lạ lẫm hết sức. Đó là hành tinh bé nhất trong tất cả. Nơi đó chỉ vừa đủ chỗ cho một cột đèn đường và một người thắp đèn. Hoàng tử bé không sao hiểu được tác dụng của một cột đèn đường và một người thắp đèn trên một hành tinh không có nhà cửa và cũng chẳng có dân cư ở đâu đó trên bầu trời. Song le, cậu vẫn thầm nhủ trong lòng: “Có thể là người này rất kì quặc. Nhưng ông ta không kì quặc bằng ông vua, hay ông hợm hĩnh, hay ông nhà buôn, hay ông nát rượu. Bởi ít ra công việc của ông ấy còn có một ý nghĩa nào đó. Khi ông ấy thắp đèn lên thì cũng như thể là ông ấy khai sinh thêm một vì sao, một bông hoa. Khi ông ấy tắt đèn đi thì đó là để bông hoa hoặc vì sao đi ngủ. Đấy là một công việc rất chi đẹp đẽ. Và vì việc đó đẹp đẽ nên cũng rất mực có ích."

(Trích Hoàng tử bé, Antoine De Saint - Exupéry, NXB Hội Nhà Văn, 2017, trang 53)

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

Câu 2 (0,5 điểm).

Theo đoạn trích, vì sao Hành tinh thứ năm lạ lẫm hết sức?

Câu 3 (1,0 điểm). Chỉ ra và nêu ý nghĩa của một biện pháp tu từ trong những câu văn sau: “Có thể là người này rất kì quặc. Nhưng ông ta không kì quặc bằng ông vua, hay ông hợm hĩnh, hay ông nhà buôn, hay ông nát rượu.”

Câu 4 (1,0 điểm). Em có đồng tình với suy nghĩ của Hoàng tử bé khi cậu cho rằng công việc của người thắp đèn là một công việc rất chi đẹp đẽ không? Vì sao?

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Trong bài thơ Sớm mai con vào lớp ba (Tập Đàn Then, NXB Hội Nhà Văn 1996, tr.38), nhà thơ Y Phương đã viết lời người cha khuyên con như sau:

“Đừng cãi nhau đừng đánh nhau nghe con”

Bằng hiểu biết của cá nhân mình, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) làm rõ vì sao chúng ta không nên cãi nhau, đánh nhau?

Câu 2 (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau, từ đó làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn người lao động:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,

Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

(...)

Câu hát căng buồm với gió khơi,

Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.

Mặt trời đội biển nhô màu mới,

Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.

(Trích Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, Ngữ văn 9, Tập một, NXBGD Việt Nam, 2017, trang 139, 140)

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Hải Dương 2023

Xem thêm thông tin:

Tham khảo đề thi và đáp án môn Văn Hải Dương các năm trước bên dưới đây.

Đề thi vào lớp 10 môn Văn Hải Dương 2022

Mời các bạn tham khảo

đề thi vào lớp 10 môn Văn Hải Dương 2022

I. ĐỌC HIỂU.

Câu 1. Đoạn thơ là lời của người cha nói với anh nói con.

Câu 2. Từ thể hiện tình cảm của người cha với “người đồng mình": "yêu lắm"

Câu 3.

- Nhân hóa :

+ Rừng cho hoa

+ Con đường cho những tấm lòng

Tác dụng : Khẳng định một sự hào phóng, bao dung của thiên nhiên, của quê hương. Nhằm làm nổi bật vẻ đẹp rừng núi, quê hương đã nuôi dưỡng tâm hồn con người. Qua đó, tác giả đã miêu tả tinh tế, ngôn ngữ thơ giàu tính hình tượng và gợi cảm.

Câu 4.

Người đồng mình đáng yêu bởi sự giản dị và tài hoa:

- Trên quê hương thơ mộng nghĩa tình, người đồng mình hiện lên trong cuộc sống lao động cần cù mà tươi vui:

"Người đồng mình yêu lắm, con ơi!

Đan lờ cài nan hoa

Vách nhà ken câu hát".

+ Giọng thơ vang lên đầy thiết tha và tự hào. “Người đồng mình” là người bản mình, người quê mình – Y Phương có cách gọi rất độc đáo, rất gần gũi và thân thương về những con người quê hương.

+ Với hình thức câu cảm thán, người đọc cảm nhận lời tâm tình được cất lên tự đáy lòng thương mến của người cha về người đồng mình.

+ Họ đáng yêu bởi họ là những con người yêu lao động. Với đôi bàn tay tài hoa, khéo léo, họ đã “đan”, “cài”, “ken”… cuộc sống như nở hoa dưới đôi bàn tay cần cù, sáng tạo của họ…

=> Chỉ với những câu thơ ngắn gọn, nhà thơ giúp ta hình dung được hình ảnh đáng yêu của người đồng mình giữa núi rừng thơ mộng, hiền hòa. Vẻ đẹp của họ được gợi ra từ cuộc sống lao động bình dị, từ bàn tay tài hoa và khối óc sáng tạo. Họ có niềm vui giản dị, tinh tế ngay trong cuộc sống mộc mạc đời thường.

II. LÀM VĂN

Câu 1.

* Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 chữ.

* Yêu cầu về nội dung:

- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của khó khăn thử thách trong hành trình để một con người trưởng thành.

- Khó khăn thử thách: là những điều không mong muốn mà mỗi chúng ta đều sẽ gặp phải trên hành trình trưởng thành.

- Ý nghĩa của những khó khăn thử thách trong hành trình trưởng thành của con người:

+ Khó khăn, thử thách tôi luyện ý chí của con người.

+ Khó khăn thử thách giúp con người rèn luyện được sự kiên nhẫn, bản lĩnh vượt qua trở ngại.

+ Khó khăn thử thách giúp con người bước ra khỏi vùng an toàn, dám đối diện với chông gai của cuộc đời.

+ Khó khăn thử thách giúp con người tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm sống, những bài học quý giá trên hành trình trưởng thành.

+ ...

- Liên hệ bản thân, mở rộng.

+ Nếu không có sự cố gắng, tìm ra những bài học thì khó khăn thử thách sẽ trở thành những tảng đá ngáng chân chúng ta.

+ Khi gặp khó khăn thử thách không nản chí mà luôn tìm tòi, học hỏi từ những khó khăn ấy thì nhất định sẽ đạt được thành công.

Câu 2

1. Mở bài:

- Giới thiệu chung về tác giả Kim Lân, tác phẩm Làng.

- Giới thiệu nội dung nghị luận: tâm trạng ông Hai khi nghe làng theo giặc.

2. Thân bài

* Hoàn cảnh sống và tình yêu làng của ông Hai:

- Ông Hai phải đi tản cư, sống ở một nơi khác.

- Ông tha thiết yêu làng Chợ Dầu và rất tự hào về làng mình. Ở nơi tản cư, ông luôn nhớ về làng:

+ Luôn nhớ về làng và muốn về lại làng Chợ Dầu

+ Thói quen sang bác Thứ để kể chuyện làng => kể để nguội đi nỗi nhớ làng.

+ Tự hào vì làng Chợ Dầu tham gia chiến đấu ủng hộ cách mạng (chòi gác, đường hầm bí mật...)

* Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.

- Lúc mới nghe tin, ông ngạc nhiên đến bàng hoàng, sững sờ:

+ Đúng lúc ông Hai đang phấn khởi trước những tin tức thời sự thì nghe những người tản cư bàn về làng Chợ Dầu. Ông quay phắt lại hỏi: “ta giết được bao nhiêu thằng?”

-> Câu hỏi cho thấy niềm tin vững chắc vào tỉnh thần cách mạng của làng mình.

+ Vì thế, tin làng theo giặc khiến ông chết lặng vì đau đớn, tủi thẹn: Cổ nghẹn đắng. /Da mặt tê rần rận. /Giọng lạc hẳn đi. /Lặng đi như không thở được...

=> Đau đớn đến mức như không điều khiển được thân thể của chính mình.

- Từ giây phút đó, ông chìm vào tâm trạng hoang mang, đau khổ, sợ hãi:

+ Ông lảng ra chỗ khác rồi về thẳng nhà, nằm vật ra giường chứ không chạy sang hàng xóm khoe làng như thường lệ.

+ Ông lo lắng, xót xa, trằn trọc cả đêm:

+ Cho số phận của những đứa con sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian;

+ Cho bao nhiêu người làng ở nơi tản cư.

+ Cho tương lai cả gia đình.

- Rồi ông lại đi kiểm điểm từng người một, tự nói với chính mình làm sao những người ấy có thể thao Tây.

=> Nỗi đau đớn, xấu hổ, nhục nhã cứ thế lan tràn, gặm nhấm tâm can ông.

3. Kết bài

- Đoạn trích đã diễn tả lại được nỗi đau đớn, tủi hổ của ông Hai khi nghe làng theo giặc. Đồng thời cũng thể hiện tình yêu làng, yêu nước sâu sắc của ông.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí xuất sắc.

    Đề thi vào lớp 10 môn Văn Hải Dương 2021

    I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)

    Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

    “Gian khổ nhất là lần ghi và bảo vệ lúc một giờ sáng. Rét, bác ạ. Ở đây có cả mưa tuyết đấy. Giữa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung...”

    (Trích Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, Tập I, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, trang 183)

    Câu 1. (1,0 điểm): Đoạn văn trên là lời của nhân vật nào, nói với ai?

    Câu 2. (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu ngắn gọn tác dụng của 01 biện pháp tu từ trong câu văn: “Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chội lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung...”.

    Câu 3. (1,0 điểm): Nhận xét ngắn gọn về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trong đoạn văn trên.

    II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) 

    Câu 1. (2,0 điểm):

    “Lời khen là một món quà tặng.”

    (Theo Cuộc sống thay đổi khi chúng ta thay đổi, Andrew Matthews, NXB Thời đại, Hà Nội, 2013, trang 24)

    Từ câu nói trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) bàn về ý nghĩa của lời khen với lực lượng tuyển đầu trong công tác phòng chống dịch COVID-19 ở nước ta hiện nay.

    Câu 2. (5,0 điểm): Phân tích cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên, đất nước trong đoạn thơ sau:

    Mọc giữa dòng sông xanh

    Một bông hoa tím biếc

    Ơi  con chim chiền chiện

    Hót chi mà vang trời

    Từng giọt long lanh rơi

    Tôi đưa tay tôi hứng.

    Mùa xuân người cầm súng

    Lộc giắt đầy trên lưng

    Mùa xuân người ra đồng

    Lộc trải dài nương mạ

    Tất cả như hối hả

    Tất cả như xôn xao...

    (Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, Ngữ văn 9, Tập II, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, trang 55, 56)

    Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Hải Dương 2021

    I. PHẦN ĐỌC - HIỂU

    Câu 1. Đoạn văn trên là lời của nhân vật anh thanh liên nói với ông họa sĩ

    Câu 2

    . Các em có thể lựa 1 trong 2 biện pháp tu từ:

    Câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa:

    + So sánh: nó như bị gió chăt ra tùng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả.

    + Nhân hóa: chăt, quét.

    Tác dụng: Nhấn mạnh hoàn cảnh làm việc đầy khó khăn, vất vả của anh thanh niên. Qua đó làm nổi bật sự hy sinh thầm lặng của nhân vật này.

    Câu 3. Nêu nhận xét ngắn gọn mà em suy nghĩ.

    - Là một người có tâm hồn đẹp. yêu đời.

    - Là một người có tinh thần trắc nghiệm.

    Gợi ý: Anh thanh niên yêu đời và hoàn thành tốt nhiệm vụ có lẽ là tinh thần trách nhiệm, tình yêu que hương đất nước, ước muốn đóng góp sức mình dựng xây đất nước.

    II. PHẦN LÀM VĂN 

    Câu 1. 

    I. Mở đoạn

    - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Lời khen là một quà tặng

    II. Thân đoạn

    1. Giải thích

    - Khái niệm: Lời khen là lời ngợi ca, tán thưởng, khâm phục, là lời ghi nhận, động viên, khích lệ tinh thần của người khác khi họ làm được điều gì đó tốt đẹp.

    - Khẳng định ý nghĩa của lời khen với lực lượng tuyến đầu trong công tác phòng chống dịch COVID 19 ở nước ta hiện tay.

    2. Bình luận

    * Biểu hiện:

    + COVID-19 là đại dịch đặc biệt nguy hiểm với tốc độ lây lan nhanh, diễn biến khó lường đã và đang gây ra cuộc khủng hoảng y tế và những hậu quả về kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu, tác động mạnh đến hầu hết mọi mặt đời sống xã hội của nước ta.

    + Hình ảnh những bác sĩ, nhân viên y tế, công an,.. chấp nhận những hy sinh cá nhân, tận tình, chu đáo chăm sóc người bệnh, chiến đấu với dịch bệnh, tất cả vì sức khỏe của người dân, của cộng đồng ...

    * Ý nghĩa:

    - Lời khen tốt sẽ tạo ra niềm vui, niềm hạnh phúc, sự tự tin, hăng hái .... (dẫn chứng).

    + Tiếp thêm sự tự tin, tự hào cho người khác, để họ biết họ đang đi đúng hướng và nên duy trì, tiếp tục.

    + Tăng sự hưng phấn, tiếp thêm động lực để người khác tiếp tục cố gắng và gặt hái nhiều thành công hơn nữa.

    - Lời khen tốt như thế thuốc thần dược tạo nên sức mạnh, thắp sáng niềm tin khiến điều hay của người được khen trở thành điều hay của mọi người, nó làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Nó chính là quà tặng cuộc sống.

    + Chứng tỏ việc làm của họ được quan tâm, được theo dõi. Họ sẽ cảm thấy hạnh phúc, thấy mình không đơn độc và muốn cố gắng nhiều hơn.

    + Nếu sự nỗ lực và thành quả không được ghi nhận và ghi nhận kịp thời, có thể làm người ta buồn tủi, nản chi, cảm thấy sự cố gắng của mình không có giá trị hoặc trở nên tự ti và dễ buông xuôi.

    + Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ ghi nhận, biểu dương và đánh giá cao những cống hiến, nỗ lực không mệt mỏi, tận tâm tận lực, không quản ngại vất vả, gian nan và hiểm nguy của đội ngũ cán bộ y tế chống dịch thời gian qua.

    * Phản biện: Lời khen xấu sẽ tạo ra sự mất mát, sự đau đớn, xót xa, cay đắng.... (dẫn chứng).

    3. Bài học nhận thức và hành động

    - Tâm lý của con người là rất thích được khen bởi vậy không nên tiết kiệm lời khen nhưng cũng không được lạm dụng lời khen.

    - Hãy học cách khen chân thành và thông minh. Hãy sử dụng lời khen như món quà cuộc sống

    - Trước tình hình dịch bệnh vẫn diễn biến hết sức phức tạp, luôn thường trực nguy cơ bùng phát bất cứ lúc nào, đe dọa thành quả phòng, chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội của chúng ta, vì vậy các cán bộ, nhân viên y tế, cùng nhân dân cả nước và các lực lượng chức năng sẽ phát huy tinh thần, khí thế và những kinh nghiệm quý báu trong thời gian qua, quyết tâm cao hơn, nỗ lực lớn hơn, hành động quyết liệt, mạnh mẽ, hiệu quả hơn và sự hy sinh có thể phải nhiều hơn nữa để cùng cả nước sớm đẩy lùi dịch bệnh.

    III. Kết đoạn

    - Đừng ngại sử dụng lời khen kịp thời, đúng lúc, đúng người, đúng sự việc.

    - Bên cạnh lời khen, cuộc sống vẫn rất cần những lời góp ý chân thành, mang tính chất xây dựng để giúp mỗi người khắc phục điểm yếu, hoàn thiện mình hơn. Liên hệ với bản thân người viết.

    Câu 2.

    a) Mở bài

    - Giới thiệu tác giả và bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là thi phẩm đặc sắc cuối đời của nhà thơ Thanh Hải

    + Thanh Hải là nhà thơ cách mạng, hoạt động văn nghệ từ cuối cuộc kháng chiến chống Pháp

    + Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là nỗi lòng của tác giả về niềm yêu mến tha thiết với cuộc đời, đất nước mong muốn cống hiến góp mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân của đất nước, dân tộc.

    b) Thân bài

    * Mùa xuân thiên nhiên đất nước và con người

    - Bức tranh thiên nhiên tươi đẹp trong tưởng tượng của tác giả (lưu ý, tác giả viết bài thơ 11/1980 - lúc này đang là mùa đông)

    + Hình ảnh vẻ đẹp của mùa xuân xứ Huế được khắc họa qua: hoa tím, sông xanh, bầu trời cao rộng

    + Âm thanh tiếng chim chiền chiện báo xuân về như kết tinh thành “từng giọt long lanh”

    + Vẻ đẹp của mùa xuân thể hiện qua góc nhìn của tác giả cũng như tấm lòng trân trọng của tác giả trước thiên nhiên, cuộc đời

    + Lời trò chuyện thân mật cùng tự nhiên và sự trân trọng sự sống được thể hiện qua hành động “đưa tay hứng” của tác giả

    Từng giọt long lanh rơi

    Tôi đưa tay tôi hứng

    + Giọt long lanh được hiểu theo nghĩa ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, từ chỗ âm thanh được cảm nhận bằng thính giác chuyển sang cảm nhận bằng thị giác và xúc giác “đưa tay hứng”.

    => Tác giả say đắm trong mùa xuân của thiên nhiên đất trời với tâm thế đón nhận trân trọng.

    * Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của đất nước

    - Sáng tạo của tác giả thể hiện qua việc dùng từ “lộc” và hình ảnh “người cầm súng”, “người ra đồng”

    + Hình ảnh lộc xuân trên “nương mạ” là hình ảnh đẹp về cuộc sống lao động kiến thiết đất nước của lực lượng sản xuất

    + Hình ảnh người cầm súng trên đường ra trận mang trên vai cành lá ngụy trang, và niềm tin vào ngày mai hòa bình

    + Tác giả sử dụng hai từ láy “hối hả” và “xôn xao” để chỉ nhịp sống lao động khẩn trương vội vã nhưng nhộn nhịp, vui vẻ kết hợp hài hòa với nhau.

    c) Kết bài

    - Với giọng trầm lắng có lúc nhộn nhịp, hối hả, bài thơ không những diễn đạt được vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước mà còn thể hiện được sự mê say với cuộc sống và khát vọng chân thành đẹp đẽ của tác giả.

    Đọc tài liệu sẽ cập nhật đề thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn chính thức của tỉnh Hải Dương năm học 2021-2022 ngay khi kỳ thi diễn ra ngày 15/06/2021 tới đây.

    Cùng ôn tập chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới với đề thi tuyển sinh lớp 10 các năm trước và nhé:

    Tuyển tập đề thi tuyển sinh lớp 10 Hải Dương môn Văn các năm trước

    Đề thi vào 10 môn Văn năm 2020

    I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)

    Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:

    "Phan nói:

    - Nhà cửa tiên nhân của nương tử, cây cối thành rừng, phần mộ tiên nhân của nương tử, có gai rợp mắt. Nương tử dù không nghĩ đến, nhưng tiên nhân còn mong đợi nương tử thì sao?

    Nghe đến đây, Vũ Nương ứa nước mắt khóc, rồi quả quyết đổi giọng mà rằng:

    - Có lẽ không thể gửi hình ấn bóng ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Và chăng, ngựa Hổ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày.”

    (Theo Ngữ văn 9, NXBGD Việt Nam, 2017)

    Câu 1. (0,5 điểm) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

    Câu 2. (0,5 điểm) Cuộc đối thoại của Vũ Nương với Phan Lang diễn ra trong hoàn cảnh nào?

    Xem chi tiết đề thi và đáp án tại link: Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 Hải Dương

    Đề Văn tuyển sinh lớp 10 năm 2019

    Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

    Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:

                                                 “Người đồng mình thương lắm con ơi 
    Cao đo nỗi buồn
    Xa nuôi chí lớn
    Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
    Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
    Sống trong thung không chê thung nghèo đói
    Sống như sông như suối
    Lên thác xuống ghềnh.
    Không lo cực nhọc”

    (SGK Ngữ văn 9, tập II, NXB GD Việt Nam, trang 72)

    Câu 1. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Do tác giả nào sáng tác? (0,5 điểm)

    Câu 2. Em hiểu “Sống như sông như suối” là sống như thế nào? (0,5 điểm)

    Xem chi tiết đề thi và đáp án tại link: Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2019 Hải Dương

    Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn năm 2018

    Câu 1 (2.0 điểm)

    Cho đoạn thơ sau:

    "Đêm nay rừng hoang sương muối

    Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

    Đầu súng trăng treo.”

    (Theo SGK Ngữ Văn 9, tập I, NXB Giáo dục Việt Nam)

    1. Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Do ai sáng tác?

    2. Trình bày hoàn cảnh ra đời của văn bản ấy.

    3. Nêu ngắn gọn vẻ đẹp của người lính trong đoạn thơ trên.

    Xem chi tiết đề thi và đáp án tại link: Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Hải Dương năm 2018

    Trên đây là toàn bộ nội dung của đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn các năm được chúng tôi tổng hợp chia sẻ nhằm giúp các em nắm được các thông tin về kỳ thi này.

    Mong rằng những tài liệu của chúng tôi sẽ là người đồng hành giúp các bạn hoàn thành tốt bài thi của mình.

    Xem thêm: Điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2023

    Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
    Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
    Hủy

    CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM