Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Đắk Lắk 2024

Xuất bản: 07/06/2024 - Tác giả:

Đáp án đề Văn tuyển sinh lớp 10 Đắk Lắk năm 2024 - 2025 cập nhật nhanh và chính xác. Tham khảo tuyển tập đề thi vào 10 Đắk Lắk môn Văn các năm trước.

Đề thi vào 10 môn Văn năm 2024 chính thức từ Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk kèm đáp án chi tiết được cập nhật nhanh nhất bên dưới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Đắk Lắk 2024

Đề thi và đáp án môn Văn kỳ thi vào lớp 10 năm 2024 tại tỉnh Đắk Lắk sẽ được Đọc Tài Liệu cập nhật ngay khi môn thi kết thúc.

Câu 1.

1

Theo đoạn trích, trong vụ cháy xảy ra tại Trung Kinh vào rạng sáng 24/5, bốn thanh niên đã có hành động: không quản ngại nguy hiểm, leo thang dây, cầm búa đập tường cứu sống được bốn người đang mắc kẹt trong căn nhà cháy.

2.

- Biện pháp tu từ: So sánh (họ là những người lao động bình thường như bao người khác)

- Tác dụng:

+ Khẳng định những người thanh niên đó cũng bình thường như bao người khác.

+ Từ đó làm nổi bật lên phẩm chất, hành động cao đẹp của họ. Họ sẵn sàng lăn xả vào nơi nguy hiểm để cứu những người gặp nạn.

3.

Học sinh trả lời theo quan điểm cá nhân, có thể đồng tình, không đồng tình, đồng tình một phần. Sau đây là gợi ý.

- Đồng tình. Vì trong hoàn cảnh nguy hiểm đó là một con người, chắc chắn chúng ta sẽ động lòng trắc ẩn mà cố gắng cứu sống họ.

- Không đồng tỉnh. Vì không phải bất cứ ai cũng sẵn sàng hi sinh bản thân mình để cứu sống người khác. Bởi có những trường hợp nguy hiểm nếu không biết đánh giá đúng tình hình thì không chỉ không cứu được người khác mà còn làm hại đến chính bản thân mình.

- Đồng tình một phần. Vì trong hoàn cảnh cam go lòng trắc ẩn của con người sẽ trỗi dậy thúc đẩy con người hành động vì lợi ích cộng đồng. Nhưng mỗi người cũng cần đánh giá tình hình, sức khỏe, khả năng của bản thân để đưa ra phương án giúp đỡ người khác tốt nhất, vừa có thể cứu được người khác vừa đảm bảo sự an toàn cho bản thân.

Câu 2.

1. Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa của sự tử tế trong cuộc sống.

2. Bàn luận

Giải thích.

- Tử tế: Tử là chuyện nhỏ bé, tể là chuyện bình thường.

-> Tử tế là tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ bé, bình thường.

- Người tử tế với việc làm tử tế là con người lương thiện, có việc làm đúng đắn, tốt đẹp ngay từ việc nhỏ bé, đời thường.

=> Tử tế là giá trị đẹp đẽ, là chuẩn mực đạo đức quan trọng.

Bàn luận: Ý nghĩa của sự tử tế:

- Giúp ta sống hạnh phúc, ý nghĩa, trở thành người có giá trị, hoàn thiện nhân cách.

- Quan hệ người với người tốt đẹp hơn, xã hội văn minh, lành mạnh hơn, giảm đi bạo lực, chiến tranh,...

- Đời sống xã hội vốn phức tạp, ở đó, cái đẹp và cái xấu, cái thiện và cái ác luôn đan xen, đấu tranh với nhau. Những việc tử tế giúp con người nhận thức lại bản thân, biết xử thế đúng đắn.

- Đối xử tử tế với mọi người, ta sẽ nhận được sự tử tế từ xã hội.

HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.

- Tử tế phải xuất phát từ lòng tốt chân thành, không phải hình thức bề ngoài. Tử tế phù hợp hoàn cảnh, không để kẻ xấu lợi dụng trục lợi.

- Phê phán người sống thiếu tử tế, ích kỉ, giả dối.

3. Bài học nhận thức và hành động.

- Nhận thức sâu sắc ý nghĩa của sự tử tế. Việc tử tế bắt đầu từ sự giáo dục gia đình, nhà trường, xã hội, từ ý

thức cá nhân.

- Sống tử tế mỗi ngày, trong mỗi lời nói, hành động, ứng xử.

Câu 3.

1. Mở bài:

- “Mùa xuân nho nhỏ” (1980) là tiếng lòng tha thiết gắn bó với cuộc đời, với thiên nhiên, đất nước của nhà thơ Thanh Hải.

- Hai khổ đầu của bài thơ thể hiện cảm xúc của tác giả trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên đất Huế.

2. Thân bài:

2.1. Mùa xuân của thiên nhiên

- Bài thơ được mở ra bằng khung cảnh thiên nhiên tươi sáng và tràn đầy sức sống.

+ Cấu trúc đảo ngữ ở câu thơ 1,2 gợi sức sống mạnh mẽ đến bất ngờ, khiến bông hoa như có cội rễ, tràn đầy sức xuân, sắc xuân.

+ Các hình ảnh “dòng sông”, “bông hoa”, “bầu trời”, “chim chiền chiện” thật bình dị và gợi cảm, đã tái hiện một không gian cao rộng của mùa xuân với những hình ảnh đặc trưng của xứ Huế.

+ Màu sắc: “sông xanh”, “hoa tím biếc” rất hài hòa, tươi sáng. Dòng sông xanh đã trở thành cái nền cho sắc tím của hoa, làm nổi bật vẻ đẹp sống động của mùa xuân.

+ Âm thanh: tiếng chim chiền chiện là tín hiệu của một buổi sớm mùa xuân trong trẻo, mát lành; gợi không gian cao rộng của bầu trời tươi sáng, ấm áp; gợi liên tưởng đến những không gian đầy ắp màu xanh của một khu vườn quê với những vòm cây xanh mát hay một cánh đồng rộng lớn, bình yên.

=> Chỉ bằng vài nét phác, tác giả đã vẽ ra khung cảnh mùa xuân tuyệt đẹp, đủ đầy hình ảnh, âm thanh, màu sắc, ứ đầy sức sống và đậm đà nét Huế.

- Đối diện với vẻ đẹp ấy là cảm xúc say sưa, tươi vui của nhà thơ đang hòa mình vào đất trời:

“Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng”

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: có thể là giọt mưa xuân long lanh, có thể là âm thanh tiếng chim đang rót giữa đất trời. Ta không chỉ nghe thấy mà con nhìn thấy cả giọt âm thanh trong vắt.

+ Đại từ “tôi” + hành động “tôi hứng” thế hiện sự chiếm lĩnh, giao hòa của tác giả với mùa xuân. Câu thơ biểu hiện niềm say sưa, ngây ngất của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời.

2.2. Mùa xuân của đất nước

- Nhà thơ khám phá, ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân đất nước:

+ Hệ thống điệp từ “mùa xuân”, “lộc”: gợi quang cảnh mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống của chồi non lộc biếc; gợi những thành quả trong công cuộc xây dựng đất nước.

+ Hình ảnh “người cầm súng” “người ra đồng”: được liệt kê để vẽ lên hình ảnh đất nước tưng bừng, nhộn nhịp với hàng vạn con người đang góp sức mình cho mùa xuân của dân tộc.

Hình ảnh “người cầm súng”: phản ánh hiện thực gian khổ của chiến tranh. Lộc trên lưng vừa là hình ảnh cành lá ngụy trang vừa là mùa xuân mà họ mang lại cho đất nước.

Hình ảnh “người ra đồng”: không khí lao động ở hậu phương. “Lộc trải dài nương mạ”: mang đến những cánh đồng xanh tươi, những vụ mùa no ấm, mang lại sự sống.

+ Điệp từ “tất cả” + lặp cấu trúc ngữ pháp + các từ láy “hối hả” “xôn xao” diễn tả nhịp sống sôi động, tưng bừng, tràn đầy niềm vui, hạnh phúc.

=> Mùa xuân của đất nước gắn với hai nhiệm vụ: xây dựng và bảo vệ đất nước.

2.3. Nhận xét về cảm xúc, suy nghĩ của tác giả trước mùa xuân

- Tâm hồn thi nhân say sưa cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước khi mùa xuân về.

- Từ sự cảm nhận đó, thi sĩ có những ước nguyện hiến dâng sâu sắc, chân thành ở phía sau.

3. Kết bài

Khổ thơ đã vẽ lên một bức tranh thiên nhiên xứ Huế thơ mộng, khoáng đạt, rực rỡ sắc màu và rộn rã âm thanh. Phải là người lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống tha thiết, Thanh Hải mới cất lên từ tâm hồn mình những lời thơ hay và đẹp đến thế!



Cùng ôn tập chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới với đề thi tuyển sinh lớp 10 các năm trước nhé:

    Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Đắk Lắk 2023

    Đề thi và đáp án môn Văn kỳ thi vào lớp 10 năm 2023 tại tỉnh Đắk Lắk sẽ được Đọc Tài Liệu cập nhật ngay khi môn thi kết thúc.

    Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Đắk Lắk 2023 trang 1

    Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Đắk Lắk 2023 trang 2

    ĐÁP ÁN THAM KHẢO

    I. ĐỌC HIỂU:

    Câu 1:

    1. Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.

    2.

    - Biện pháp tu từ so sánh là : “mẹ” được so sánh với “trái bầu già”.

    - Hiệu quả biểu đạt:

    + Giúp hình ảnh diễn tả thêm sinh động, dễ hình dung.

    + So sánh “mẹ” với “trái bầu già” để nhấn mạnh những lo toan, vất vả, hi sinh cả tuổi thanh xuân của mẹ để

    nuôi con khôn lớn.

    + Từ đó cho thấy tình yêu thương, lòng biết ơn, trận trọng của con với mẹ.

    3. HS trình bày quan điểm cá nhân dựa trên nội dung văn bản.

    Gợi ý: Tình cảm của người con đối với mẹ trong văn bản:

    - Tình cảm yêu thương, biết ơn khi mẹ là người truyền lửa, truyền tình cảm ấm áp, chăm sóc cho con từ khi lọt lòng: “nhen trong tôi từng đốm lửa than hồng”

    - Tình cảm lưu luyến, lo lắng cho mẹ: rằng khi mình đi xa không còn ai chăm sóc, mẹ sẽ cô đơn và vất vả hơn biết bao.

    Câu 2.

    a. Mở đoạn:

    - Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của tình mẹ đối với mỗi người

    b. Thân đoạn:

    - Giải thích vấn đề: Tình mẹ hay tình mẫu tử là mối quan hệ giữa người mẹ và con của mình, đó là một thứ

    tình cảm thiêng liêng cao đẹp và đáng trân quý nhất trong cuộc đời mỗi con người.

    - Ý nghĩa của tình mẹ đối với mỗi người

    + Mẹ là động lực để mỗi con người cố gắng, nỗ lực.

    + Mẹ là chỗ dựa tinh thần cho ta khi ta gặp mệt mỏi, áp lực, khó khăn trong cuộc sống.

    + Mẹ là điểm tựa vững chắc để ta thực hiện mọi ước mơ, khát vọng.

    + …

    - Phản đề: Phê phán những người mẹ nhẫn tâm bỏ rơi con và những người con nhẫn tâm thậm chí hành hạ mẹ mình, gây tổn thương sâu sắc cả về tinh thần lẫn thân thể.

    c. Kết đoạn: Khẳng định vấn đề/ Liên hệ bản thân:

    - Tình mẹ là tình cảm thiêng liêng, trân quý, chúng ta cần phải ý thức được rằng, mình đang hạnh phúc khi

    còn có mẹ trong cuộc đời.

    - Cần quan tâm, chăm sóc và dành tình yêu thương đến mẹ - người phụ nữ đáng kính nhất trong cuộc đời.

    Câu 3.

    1. Mở bài:

    - Giới thiệu ngắn gọn tác giả Nguyễn Thành Long.và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa.

    - Giới thiệu đoạn trích cần phân tích.

    2. Thân bài

    a. Giới thiệu khái quát:

    - Truyện ngắn tập trung vào cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư với 1 thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn của Sa Pa qua lời giới thiệu của bác lái xe.

    - Đoạn văn ngắn đã khái quát được vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn của anh thanh niên qua lời tâm sự của anh thanh niên với bác họa sĩ và cô kĩ sư.

    b. Nhân vật anh thanh niên:

    * Hoàn cảnh sống và làm việc:

    - Một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi Sa Pa. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự báo vào việc báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu”. Công việc đơn điệu đòi hỏi phải thật tỉ mỉ, chính xác, có ý thức tự giác.

    - Nhưng cái gian khổ nhất phải vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng một mình trên đỉnh núi cao không một bóng người.

    * Những nét đẹp của nhân vật thể hiện qua đoạn trích:

    - Có lý tưởng cống hiến: đi bộ đội không được anh tình nguyện làm việc ở Sa Pa.

    - Suy nghĩ đẹp về công việc:

    + Vì công việc mà anh phải sống một mình trên núi cao nhưng anh vẫn gắn bó với công việc của mình bởi “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được”. Anh yêu công việc tới mức trong khi mọi người còn ái ngại cho cuộc sống ở độ cao 2.600m của anh thì anh lại ước ao được làm việc ở độ cao trên 3.000m “như vậy mới gọi là lý tưởng”.

    + Công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao: hằng ngày lặp lại tới 4 lần các thao tác “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết” và khó khăn nhất là lúc 1 giờ sáng “nửa đêm thức dậy xách đèn ra vườn, mưa tuyết, giá lạnh...” nhưng anh vẫn coi công việc là niềm vui “Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất”.

    + Ý thức được giá trị công việc mà mình đang làm: dự vào việc báo trước thời tiết nên “việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia”.

    => Những suy nghĩ ấy chỉ có ở những con người yêu lao động, yêu công việc của mình dù nó thật khó khăn, đơn điệu và buồn tẻ. Công việc là niềm vui, là cuộc sống của anh.

    - Suy nghĩ đẹp về cuộc sống:

    + Tự mình tìm lời giải đáp cho những câu hỏi quan trọng “Mình sinh ra là gì, mình đẻ ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” những câu hỏi cho anh biết giá trị của bản thân và ý nghĩa của cuộc sống.

    + Suy nghĩ đúng đắn về giá trị của hạnh phúc: Hạnh phúc không phải là khi cuộc sống đầy đủ về vật chất mà là khi ta làm được những điều có ích. Một lần do phát hiện kịp thời một đám mây khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng của không quân ta, bắn rơi được máy bay Mỹ trên cầu Hàm Rồng, anh thấy mình “thật hạnh phúc”.

    => Qua lời kể hồn nhiên, chân thành của người thanh niên, tác giả Nguyễn Thành Long đã giúp người cảm nhận được những suy nghĩ đẹp và đúng đắn của anh thanh niên cũng như của những người lao động ở Sa Pa.

    - Làm phong phú cuộc sống của mình: Anh thường xuyên đọc sách. Vì sách chính là người bạn để anh “trò chuyện”. Nhờ có sách mà anh chống chọi được với sự vắng lặng quanh năm. Nhờ có sách mà anh tiếp tục học hành, mở mang kiến thức.

    - Anh còn là người rất khiêm tốn: khi nhận ra ông họa sĩ đang định vẽ mình anh đã ngăn cản bác và định giới thiệu những người “đáng vẽ hơn” cho ông họa sĩ.

    => Những tình cảnh cao đẹp trên đã tạo nên những phẩm chất đáng quý ở anh thanh niên - một con người lao động với XHCN.

    3. Kết bài:

    Qua câu chuyện về anh thanh niên, tác phẩm cũng gợi tả những con người đang dành cả thanh xuân để cống hiến, phục vụ kháng chiến với nhiều phẩm chất cao đẹp.

    ĐỀ THI

    Câu 1. (2,0 điểm) Đọc văn bản:

    Biết viết gì trước lúc đi xa
    Khi mẹ tôi còn ngồi bên cửa
    Vét mùa đông mẹ vo vào bếp lửa
    Nhen trong tôi từng đốm lửa than hồng

    ... Ngày con đi ai sẽ hải buồng cau
    Giếng nước sâu mẹ nương nhờ người xách
    Đêm gió to nghe nhà chuyển vách
    Con dơi bay nghe lạnh gáy hiên ngoài!
    Con đi vào thành phố xa xôi
    Muốn dậy sớm có đồng hồ báo thức
    Miền biển đêm tối trời như mực
    Mẹ đi chợ phiên phải canh những tiếng gà!

    Lần lữa nuôi con mẹ như trái bầu già
    Rụng lá, khô dây, chỉ còn ruột trống
    Biển đìu hiu cánh buồm chiều gió lộng
    Mẹ quay về bên đồi cát xa xăm.

    (Trích Mẹ tôi, Nguyễn Hữu Thái, Tuyển tập Bốn phương cùng bình,NXB Văn học, 2000, tr.106)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

    2. Chỉ ra và phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ so sánh được tác giả sử dụng trong khổ thơ sau:

    Lần lữa nuôi con mẹ như trái bầu già
    Rụng lá, khô dây, chỉ còn ruột trống
    Biển đìu hiu cánh buồm chiều gió lộng
    Mẹ quay về bên đồi cát xa xăm.

    3. Nhận xét tình cảm của người con đối với mẹ được thể hiện trong văn bản.

    Câu 2. (3,0 điểm)

    Từ nội dung văn bản ở Câu 1, anh/chị hãy viết bài văn ngắn (khoảng 250 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tình mẹ đối với mỗi người.

    Câu 3. (5,0 điểm)

    Cảm nhận của anh/chị về nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích sau:

    - Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều:
    - Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Và, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả "thèm" hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy. Bác lái xe đi, về Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát.. Không vào giờ "ốp" là cháu chạy xuống chơi, lâu thành lệ. Cháu bỗng dưng tự hỏi: Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật ra là cái gì vậy? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng. Cháu ở liền trong trạm hàng tháng. Bác lái xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. Ấy thế là một hôm, bác lại phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói: “Đây, bác cũng chẳng thèm người là gì?"
    Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân cô đung đưa khe khẽ, nói:
    - Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ.
    - Quê anh ở đâu thế? - Họa sĩ hỏi.
    - Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu được đi xa lắm cơ đấy, hóa lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một - không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một - hoà nhé!". Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn..

    (Trích Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021, tr.185)

    …HẾT..


    Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Đắk Lắk 2022

    ĐỀ THI


    ĐÁP ÁN

    Câu 1

    1. Ấn tượng mà H'Hen Niê để lại trong mắt khán giả là: cô gái có vẻ đẹp góc cạnh, thần thái thu hút cùng cách ứng xử thông minh, bản lĩnh.

    2. Lời dẫn trực tiếp là: “May mắn đã gọi tên tôi. Mọi người thấy đấy, một cô gái người dân tộc, có xuất phát điểm thấp, làn da nâu, mái tóc ngắn vẫn có thể chiến thắng.

    3. HS rút ra bài học cho bản thân sao cho hợp lí.

    Gợi ý:

    - Bài học về sự dám nghĩ, dám làm.

    - Bài học về dám ước mơ và theo đuổi ước mơ.

    Câu 2.

    - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của việc dám theo đuổi ước mơ trong cuộc sống.

    * Giải thích

    - Ước mơ: là những dự định, khát khao mà mỗi chúng ta mong muốn đạt được trong thời gian ngắn hoặc dài; là động lực để mỗi chúng ta vạch ra phương hướng đường đi để dẫn tới ước mơ.

    - Theo đuổi giấc mơ: là nỗ lực, phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, thử thách, phải bỏ sức lực, trí tuệ, phải đổ mồ hôi, nước mắt để có thể biến ước mơ thành hiện thực.

    *Ý nghĩa của việc dám theo đuổi ước mơ trong cuộc sống.

    - Dám theo đuổi ước mơ mà ta đã sống một cách có kế hoạch, biết vạch sẵn ra những bước đi để biến ước mơ thành hiện thực.

    - Người dám theo đuổi ước mơ là người có lí tưởng sống, có ý chí vươn lên, sẽ học hỏi được nhiều điều hay lẽ phải để hoàn thiện bản thân.

    - Khi ta vấp ngã, biết đứng lên tiếp tục theo đuổi ước mơ, ta sẽ có thêm nhiều bài học quý giá mà không phải ai cũng có được.

    - Việc theo đuổi ước mơ không chỉ khiến cho bản thân tốt đẹp hơn mà còn đóng góp cho sự phát triển của xã hội, đất nước.

    * Vấn đề theo đuổi ước mơ của giới trẻ hiện nay

    - Trong xã hội ngày nay, có rất nhiều bạn trẻ đang ngày đêm theo đuổi ước mơ và nỗ lực hết sức để ước mơ trở thành hiện thực

    - Một bộ phận giới trẻ có những suy nghĩ lệch lạc, sống ỷ lại, thụ động, phụ thuộc vào gia đình.

    - Liên hệ bản thân:

    + Là một học sinh ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần phải có ước mơ mục đích sống cho riêng mình.

    + Để đạt được ước mơ chúng ta cần ra sức rèn luyện học tập, tu dưỡng đạo đức để chuẩn bị những tư trang cần thiết cho con đường đi tới ước mơ của mình.

    Câu 3. Gợi ý

    1. Mở bài

    Giới thiệu chung về tác giả Bằng Việt và bài thơ Bếp lửa

    Trích dẫn và giới thiệu đoạn thơ cần phân tích

    2. Thân bài

    a. Khái quát hoàn cảnh sáng tác và vị trí của đoạn thơ

    - Bếp lửa được sáng tác năm 1963 khi tác giả đang là sinnh viên du học ở Liên Xô. Thời gian này ông bắt đầu sáng tác thơ

    - Vị trí đoạn thơ: Đoạn thơ nằm ở khổ 6 và 7 của bài thơ,xoay quanh cảm xúc và nỗi nhớ của cháu đối với bà

    b. Cảm nhận vẻ đẹp của đoạn thơ

    Bài thơ có sự vận động của mạch thơ, mạch cảm xúc từ cụ thể tới khái quát, từ tả thực tới biểu tượng, từ cảm xúc tới suy ngẫm

    Sự vận động của cảm xúc theo thời gian:

    - Tác giả suy ngẫm chiêm nghiệm về cuộc đời bà

    + Bếp lửa gắn với hình ảnh người bà, bà và bếp lửa là hai hình tượng xuyên suốt bài thơ

    + Bếp lửa trở thành biểu tượng trọn vẹn, nghĩa tình về người bà – hình ảnh điển hình cho người phụ nữ Việt Nam có nhiều phẩm chất đáng quý

    + Người bà tần tảo, giàu đức hi sinh, suốt cả cuộc đời “lận đận” “mưa nắng” vẫn luôn sáng lên tình yêu thương

    + Điệp từ “nhóm” được nhắc đi nhắc lại tới bốn lần với nhiều ý nghĩa khác nhau: ngoài nghĩa gốc thể hiện hành động nhóm lửa làm cho lửa bén, cháy thì còn mang nghĩa ẩn dụ là sự nhóm dậy, truyền yêu thương, những giá trị tốt đẹp, kí ức đẹp trong lòng đứa cháu

    → Hình ảnh bếp lửa giản dị, đơn sơ mang ý nghĩa trở thành ngọn lửa trong tim ẩn chứa sức sống và niềm hi vọng bất diệt

    - Sự yêu thương, trân trọng và biết ơn của người cháu được thể hiện xúc động qua câu thơ: “Ôi kì lạ và thiêng liêng – Bếp lửa!”

    + Hình ảnh bếp lửa từ thực đã được nâng lên trở thành biểu tượng của ý chí, tình yêu thương

    - Khi đi xa, nỗi nhớ về bà và bếp lửa vẫn khôn nguôi trong lòng người cháu

    + Khổ thơ cuối là lời tự bạch của cháu khi trưởng thành, tác giả làm nổi bật sức mạnh mang tính nguồn cội

    + Người cháu dù đi xa nhưng vẫn khôn nguôi nhớ về bà, nhớ về bếp lửa, quê hương… đó cũng chính là đạo lý uống nước nhớ nguồn của dân tộc

    + Bài thơ khép lại bằng câu hỏi tu từ có ý nghĩa mở ra những khắc khoải, thường trực trong lòng người cháu về tình cảm, nỗi nhớ bà và quê hương

    3. Kết bài

    Với giọng điệu sâu lắng, ngôn ngữ biểu cảm, kết hợp với miêu tả và tự sự, đoạn thơ thể hiện sâu sắc tình cảm bà cháu thiêng liêng, đẹp đẽ

    Tình yêu thương, lòng biết ơn đối với bà chính là một biểu hiện cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó với gia đình, quê hương, đất nước.

    Tuyển tập đề thi vào 10 Đắk Lắk môn Văn các năm trước

    Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn tỉnh Đắk Lắk năm 2021

    Câu 1. (2.0 điểm) Đọc đoạn trích:

    Có gì đâu, có gì đâu

    Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều

    Rễ siêng không ngại đất nghèo

    Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù

    Vươn mình trong gió tre đu

    Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành

    Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh

    Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm

    Bão bùng thân bọc lấy thân

    Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm

    (Trích Tre Việt Nam trong tập Cát trắng, Nguyễn Duy, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1973). Thực hiện các yêu cầu sau:

    1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?

    2. Nêu 02 biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:

    - Vươn mình trong gió tre đu

    Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành

    3. Hình ảnh cây tre trong đoạn trích trên đã gợi lên những phẩm chất nào của con người Việt Nam?

    Câu 2. (3.0 điểm)

    Từ nội dung đoạn trích ở Câu 1, hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 250 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống.

    Câu 3. (5.0 điểm)

    Cảm nhận về tình cha con của ông Sáu trong đoạn trích sau:

    Sáng hôm sau, bà con bên nội, bên ngoại đến rất đông. Cả con bé cũng theo ngoại nó về. Anh Sáu phải lo tiếp khách, anh như không chú ý đến con nữa. Còn chị Sáu thì lo chuẩn bị đồ đạc cho chồng, chị lo xếp từng chiếc áo, gói ghém đồ đạc vụn vặt vào cái túi nhỏ, chị cứ lúi húi bên chiếc ba lô. Con bé như bị bỏ rơi, lúc đứng vào góc nhà, lúc đứng tựa cửa và cứ nhìn mọi người đang vây quanh ba nó. Vẻ mặt của nó có cái gì hơi khác, nó không bướng bỉnh hay nhăn mày cau có nữa, vẻ mặt nó sầm lại buồn rầu, cái vẻ buồn trên gương mặt ngây thơ của con bé trông rất dễ thương. Với đôi mi dài uốn cong, và như không bao giờ chớp, đôi mắt nó như to hơn, cái nhìn của nó không ngơ ngác, không lạ lùng, nó nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa.

    Đến lúc chia tay, mang ba lô lên vai, sau khi bắt tay hết mọi người, anh Sáu mới đưa mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà.

    Chắc anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng sợ nó giẫy lên lại bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu. Tôi thấy đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao.

    Thôi! Ba đi nghe con! – Anh Sáu khe khẽ nói.

    Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên:

    - Ba...a...a...ba!

    Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó. Tôi thấy làn tóc tơ sau ót nó như dựng đứng lên.

    Nó vừa ôm chặt lấy cổ ba nó vừa nói trong tiếng khóc:

    - Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con!

    Ba nó bế nó lên. Nó hôn ba nó cùng khắp. Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa.

    (Trích Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.197-198)

    Hết

    Đáp án đề thi vào 10 môn Văn năm 2021 Đắk Lắk

    Câu 1:

    Cách giải:

    1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ lục bát

    2. Biện pháp tu từ được sử dụng: Nhân hóa, đảo ngữ.

    3. Học sinh có thể giải thích theo ý hiểu của mình, có lý giải

    Gợi ý: Đoạn thơ trên nói đến những đức tính: Siêng năng, cần cù, lạc quan, giàu tình yêu thương, đoàn kết đùm bọc lẫn nhau, kiên cường, bất khuất,.....

    Câu 2:

    1. Mở bài

    Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ý chí, nghị lực sống của con người.

    2. Thân bài

    a. Giải thích

    - Ý chí, nghị lực sống của con người trì là sự nhẫn nại, cố gắng, quyết tâm vươn lên, theo đuổi mục tiêu của mình cho dù gặp nhiều khó khăn, trở ngại và vấp ngã.

    b. Phân tích

    - Tất cả mọi việc trên đời này không phải dễ dàng mà thành công được, để đạt được thành công, chúng ta phải cần có ý chí theo đuổi mục tiêu. Có thể nói, ý chí, nghị lực chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến thành công của con người.

    - Nếu trong xã hội con người ai khi gặp khó khăn cũng bỏ cuộc thì xã hội sẽ không phát triển được như hiện nay, con người sẽ rơi vào bế tắc.

    - Người có ý chí, nghị lực luôn là tấm gương sáng để chúng ta học tập và noi theo, giúp xã hội này tiến bộ hon.

    c. Chứng minh

    - Học sinh tự lấy dẫn chứng để minh họa cho bài làm văn của mình. Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, tiêu biểu, được nhiều người biết đến. Gợi ý: nhà giáo Nguyễn Ngọc Ký, chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà bác học Thomas Edison,...

    d. Phản biện

    - Trong xã hội vẫn còn có nhiều người nóng vội, muốn đạt được thành quả nhanh chóng, lại có người dễ nản chí, bỏ cuộc khi gặp khó khăn,... những người này đáng bị xã hội chỉ trích, phê phán.

    3. Kết bài

    - Khái quát và khẳng định lại tầm quan trọng của ý chí, nghị lực sống của con người đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.

    Câu 3:

    I. Mở bài

    - Giới thiệu tác giả: Nguyễn Quang Sáng

    + Nguyễn Quang Sáng là nhà văn tiêu biểu của nền văn học hiện đại Việt Nam.

    - Giới thiệu tác phẩm: Chiếc lược ngà

    + Truyện ngắn "Chiếc lược ngà” ra đời năm 1966, những năm tháng gian khổ, đau thương nhất của đồng bào Nam Bộ trong 30 năm chiến tranh.

    + Truyện thể hiện cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.

    - Giới thiệu khái quát về tình cảm cha con của ông Sáu được thể hiện sâu sắc trong đoạn cuối.

    II. Thân bài

    1. Tóm tắt truyện - Truyện ngắn "Chiếc lược ngà” xoay quanh tình huống gặp mặt của bé Thu và ông Sáu.

    - Khi ông Sáu đi kháng chiến, bé Thu chưa đầy một tuổi. Tám năm trời cha con em chỉ biết nhau thông qua 2 tấm ảnh. Lần nghỉ phép ba ngày của ông Sáu là cơ hội hiếm hoi để ba con Thu gặp gỡ, bày tỏ tình phụ tử. Nhưng bé Thu lại không chịu nhận cha vì vết thẹo trên má làm ông Sáu không giống như trong tấm ảnh. Đến lúc Thu nhận ra thì cũng là giây phút ba em lên đường tiếp tục đi chiến đấu. Và lần gặp mặt ấy là lần đầu tiên, duy nhất, cuối cùng của cha con Thu.

    2. Phân tích

    a. Tình cảm của bé Thu dành cho ông Sáu trong giây phút xa cha

    - Khi chưa nhận ra ông Sáu với vết thẹo dài trên mặt, bé Thu đã có thái độ xa lánh, hành động cự tuyệt và những lời nói cử chỉ khiến ông Sáu phải đau lòng.

    -> Tất cả những hành động ấy đã thể hiện được cá tính mạnh mẽ và tình cảm yêu thương rạch ròi của cô bé. Trong trái tim em, ba chỉ có một người mà thôi.

    - Khi nhận ra ông Sáu là cha mình, trong buổi sáng cuối cùng trước khi ông Sáu phải lên đường, thái độ, hành động của bé Thu đột ngột thay đổi:

    + Đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao, đó là đôi mắt của đứa trẻ chưa kịp lớn đã phải đối diện với những nỗi buồn chia xa, ly biệt.

    + Nó bỗng kêu thét lên "ba" – tiếng kêu như xé tan sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người. Là tiếng kêu đầu tiên và cũng là tiếng kêu cuối cùng của cuộc đời cô bé.

    + Cô bé chạy xô tới, dang hai tay ôm lấy cổ ba, hôn ba cùng khắp (hôn tóc, hôn cổ, hôn vai, hôn vết thẹo),

    + Nó dang cả hai chân để câu chặt lấy ba, đôi vai nhỏ bé run run.

    -> Tình yêu thương ba được bộc lộ một cách mãnh liệt, dâng trào, không thể kìm nén nổi. Em yêu ba, nhớ ba, mong ba. Nay tình cảm ấy mới có dịp vỡ òa ra nên vô cùng mạnh mẽ, hối hả, cuống quýt.

    b. Tình cảm của ông Sáu dành cho con

    - Trước đó, khi bị con từ chối, ông cảm thấy vô cùng hụt hẫng, đau khổ, cáu giận, không thể kìm chế nổi. Và giờ đây, ông ngậm ngùi không dám lại gần con, vì sợ con gái lại tránh xa, sợ hãi mình.

    - Ông Sáu trong trạng thái đau khổ khi muốn ôm ấp hình hài máu mủ của mình nhưng lại sợ bị khước từ.

    -> Đó là nỗi đau khổ, đáng thương của người lính vì chiến tranh làm nên những tổn thương cho thể xác và tâm hồn.

    - Trong khoảnh khắc bé Thu nhận ra ông là cha, ông đã hạnh phúc khôn cùng. Ông Sáu vỡ òa trong tiếng gọi mà ông đã khao khát suốt 8 năm.

    => Tình cảm của người cha là một tình cảm sâu sắc, thiêng liêng. c. Ý nghĩa đoạn trích

    - Đoạn trích tố cáo chiến tranh phi nghĩa, đã làm nên những đau thương cho người vô tội.

    - Đoạn trích cũng ca ngợi sâu sắc tình cảm thiêng liêng của đời người mà tội ác hay bom đạn không thể nào tàn phá được - tình phụ tử. III. Kết bài

    - Khẳng định giá trị của đoạn trích

    - Tình cảm của em dành cho các nhân vật.

    Đề thi vào 10 môn Văn năm 2020

    Câu 1 (2.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

        Gặp thời tức là gặp may, có cơ hội, nhưng nếu chủ quan không chuẩn bị thì cơ hội cũng sẽ qua đi. Hoàn cảnh bức bách tức là hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục. Nhưng gặp hoàn cảnh ấy có người bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí; có người lại gồng mình vượt qua. Điều kiện học tập cũng vậy, có người được cha mẹ tạo cho mọi điều kiện thuận lợi, nhưng lại mải chơi, ăn diện, kết quả học tập rất bình thường. Nói tới tài năng thì ai cũng có một chút tài, nhưng đó chỉ mới là một khả năng tiềm tàng, nếu không tìm cách phát huy thì nó cũng bị thui chột. Rút cuộc mấu chốt của thành đạt là ở bản thân chủ quan mỗi người, ở tinh thần kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi, lại phải trau dồi đạo đức cho tốt đẹp. Không nên quên rằng, thành đạt tức là làm được một cái gì có ích cho mọi người, cho xã hội, được xã hội thừa nhận.

     (Trích Trò chuyện với bạn trẻ - Nguyên Hương, Ngữ văn 9, Tập thai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 1)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5 điểm)

    2. Theo tác giả, khi gặp hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục, con người có những cách ứng xử nào? (0.5 điểm).

    3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: thành đạt tức là làm được một cái gì có ích cho mọi người, cho xã hội, được xã hội thừa nhận? (2.0 điểm)

    Xem chi tiết đề thi và đáp án tại link: Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 Đắk Lắk

    Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ Văn năm 2019 - Đề chuyên Văn

    Câu 1 (2,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau:

    Mặt trời xuống biển như hòn lửa

    Sóng đã cài then, đêm sập cửa

    Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,

    Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

    (Trích Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận, Ngữ văn 9, tập một,

    NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, trang 139)

    Thực hiện các yêu cầu:

    1. Xác định và nêu tác dụng các biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu.

    2. Đoạn thơ trên gợi cho anh/chị tình cảm và trách nhiệm gì đối với biển đảo quê hương? (trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)

    Xem chi tiết đề thi và đáp án tại link: Đề thi chuyên Văn tuyển sinh vào lớp 10 Đắk Lắk năm 2019

    Đề văn tuyển sinh lớp 10 năm 2018

    Câu 3 (5,0 điểm)

    Về bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương, sách Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam - 2017, trang 60 có viết: “Bài thơ Viếng lăng Bác thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.”

    Anh (chị) hãy phân tích đoạn thơ sau để làm sáng tỏ nhận định trên.

    Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
    Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
    Ôi ! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
    Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng

    Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
    Thấy một mặt trời trong làng rất đỏ.
    Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ .
    Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...

    (Viếng lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam - 2017, tr.58)

    Xem chi tiết đề thi và đáp án tại link: Đáp án đề thi Văn vào lớp 10 tỉnh Đắk Lắk 2018

    Trên đây là toàn bộ nội dung của đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2023 và các năm trước, kèm một số thông tin về kỳ thi vào lớp 10 được chúng tôi chia sẻ nhằm giúp các em nắm được các thông tin về kỳ thi này.

    Mong rằng những tài liệu của chúng tôi sẽ là người đồng hành giúp các bạn hoàn thành tốt bài thi của mình.

    Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
    Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
    Hủy

    CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM