Nhằm giúp các em chuẩn bị cho bài thi cuối kì sắp tới đồng thời giúp các bậc phụ huynh có thêm tài liệu hữu ích để dạy và học cùng con ở nhà, Đọc tài liệu đã sưu tầm và tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2019 đề số 7 kèm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết. Mời các em cùng phụ huynh tham khảo.
Đề thi môn Tiếng Việt lớp 4 học kì 2 năm học 2019-2020 - Đề số 7
Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề số 7
I. ĐỌC THẦM VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI: (7 điểm)
Gu-li-vơ ở xứ sở tí hon
Một buổi sáng, ngài tổng tư lệnh bất ngờ đến thăm tôi. Đứng trong lòng bàn tay tôi, ngài báo tin nước láng giềng Bli-phút hùng mạnh đang tập trung hải quân bên kia eo biển, chuẩn bị kéo sang. Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch.
Thế là tôi đi ra bờ biển. Quan sát bằng ống nhòm, tôi thấy địch có độ năm mươi chiến hạm. Tôi bèn cho làm năm mươi móc sắt to, buộc vào dây cáp, rồi ra biển. Chưa đầy nửa giờ, tôi đã đến sát hạm đội địch. Quân trên tàu trông thấy tôi, phát khiếp, nhảy ào xuống biển, bơi vào bờ. Tôi lấy dây cáp móc vào từng chiếc hạm một rồi buộc tất cả đầu dây vào nhau, kéo về Li-li-pút.
Khỏi phải nói nhà vua mừng như thế nào. Ngài còn muốn nhân dịp này biến Bli-phút thành một tỉnh của nước ngài. Nhưng tôi cố thuyết phục ngài từ bỏ ý định ấy. Khoảng ba tuần sau, nước Bli-phút cử một đoàn đại biểu sang thương lượng và hai bên kí một hòa ước lâu dài.
Theo Xuýp
(Đỗ Đức Hiểu dịch)
Dựa vào nội dung câu chuyện trên, hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng và thực hiện các câu còn lại theo yêu cầu:
Câu 1. Nhân vật chính trong câu chuyện trên là ai?
A. Li-li-pút.
B. Gu-li-vơ.
C. Bli-phút.
D. Không có tên.
Câu 2. Vì sao trông thấy Gu-li-vơ quân địch “phát khiếp”?
A. Vì thấy người lạ.
B. Vì trông thấy Gu-li-vơ quá to lớn.
C. Vì thấy gu-li-vơ mang theo nhiều móc sắt lớn.
D. Vì thấy Gu-li-vơ chỉ có một mình.
Câu 3. Câu Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch là loại câu gì?
…………………………………………………………………………………………
Câu 4. Em hãy nêu cảm nhận của mình về nhân vật Gu-li-vơ qua câu chuyện trên.
................................................
Câu 5. Chọn từ cho sẵn trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống trong các câu sau cho thích hợp:
(mùa đông, trên đường phố, vì mãi chơi, nhờ bác lao công)
A. ................. , cây chỉ còn những cành trơ trụi, nom cằn cỗi.
B. .................., xe cộ đi lại tấp nập.
C. ................. , Tuấn không làm bài tập.
D. ................. , sân trường lúc nào cũng sạch đẹp.
Câu 6. Tìm chủ ngữ của câu sau:
Quan sát bằng ống nhòm, tôi thấy địch có độ năm mươi chiến hạm.
A. Quan sát bằng ống nhòm.
B. Tôi.
C. Tôi thấy.
D. Tôi thấy địch.
Câu 7. Tìm vị ngữ của câu sau:
Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang rạo rực khắp thân cây.
…………………………………………………………………………………………
II. Chính tả: (Nghe – viết):
Trăng lên
Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi.
Mặt trăng tròn, to và đỏ, từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây con vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần, rồi tắt hẳn. Trên quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng những hương thơm ngát.
Thạch Lam
III. TẬP LÀM VĂN:
Đề bài: Em hãy tả một con vật mà em thích.
IV. ĐỌC THÀNH TIẾNG (3 điểm)
HS bốc thăm, đọc 1 trong các bài sau và trả lời câu hỏi do GV yêu cầu.
1. Thắng biển (trang 76, sách Tiếng Việt 4, tập 2)
2. Đường đi Sa Pa (trang 102, sách Tiếng Việt 4, tập 2)
3. Ăng-co Vát (trang 123, sách Tiếng Việt 4, tập 2)
Đáp án đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt đề số 7
I. ĐỌC THẦM VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI:
(7 điểm)Câu 1: Ý B (0,5 điểm)
Câu 2: Ý B (1 điểm)
Câu 3: Kiểu câu kể: Ai làm gì? (1 điểm)
Câu 4: Học sinh trả lời đúng ý ghi (1 điểm)
Có thể theo 1 số gợi ý sau:
- Gu-li-vơ rất to lớn và dũng cảm.
- Gu-li-vơ rất yêu thích hoà bình.
Câu 5:
A. Mùa đông . (0,5 điểm)
B. Trên đường phố. (0,5 điểm)
C. Vì mải chơi. (0,5 điểm)
D. Nhờ bác lao công. (0,5 điểm)
Câu 6: Ý B. (0,5 điểm)
Câu 7: Vị ngữ là: đang rạo rực khắp thân cây. (1 điểm)
III. TẬP LÀM VĂN:
Đề bài: Em hãy tả một con vật mà em thích.
Gợi ý dàn bài tả con vật em thích:
1. Mở bài: (trực tiếp hay gián tiếp) (3-4 dòng)
Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Con vật đang ở đâu? Em thấy con vật này vào lúc nào?)
2. Thân bài:
a. Tả đặc điểm hình dáng bên ngoài của con vật (6-8 dòng) (mỗi đặc điểm 2-3 câu)
- Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da.
- Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt...), thân hình, chân, đuôi.
b. Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: (6-8 dòng) (mỗi hoạt động 2-3 câu)
- Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật.
- Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa...)...
- Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật.
3. Kết luận:
Nêu ích lợi của con vật và tình cảm của người tả đối với con vật. (kết bài mở rộng hoặc không mở rộng) (3-4 dòng)
Tham khảo những bài văn mẫu hay nhất tả con vật:
- Tả con vật nuôi mà em yêu thích
- Tả con chó nhà em
- Những bài văn tả con mèo lớp 4 hay nhất
- Tả con vật trong vườn bách thú
*********************
Trên đây là đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt đề số 7 có hướng dẫn giải chi tiết từng câu, hy vọng đây sẽ là tài liệu học tập và ôn luyện hữu ích cho các em, đồng thời giúp ích cho các bậc phụ huynh trong quá trình học tập cùng các em. Đừng quên truy cập doctailieu.com để xem thêm nhiều đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt khác được Đọc tài liệu cập nhật liên tục nhé! Chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao!