Bộ đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt đề số 2 dưới đây do Đọc tài liệu tổng hợp, chọn lọc là tài liệu tham khảo hữu ích cho các em học sinh trong quá trình học Tiếng Việt lớp 4, ngoài ra đây còn là tài liệu để phụ huynh dạy con ở nhà, đồng thời giúp các thầy cô giáo có thêm nhiều ý tưởng để ra đề kiểm tra học kỳ hay và chất lượng.
Đề thi môn Tiếng Việt lớp 4 học kì 2 năm học 2019-2020 - Đề số 2
Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề số 2
I. Phần bài đọc
SÁNG NAY CHIM SẺ NÓI GÌ?
Đêm nọ, trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật. Rồi bé Na vượt suối băng rừng, thỏa thích lắng nghe muông thú. Bé Na thích nhất là câu nói của bác Sư Tử. Câu ấy thế này: “Đâu nhất thiết chúng tôi phải nói tiếng người thì loài người mới hiểu được chúng tôi. Chỉ cần một chút yêu thương, gần gũi, các bạn sẽ hiểu chúng tôi”…
Sáng sớm hôm ấy, bé Na thức dậy, bước về phía cửa, nơi chiếc chuông gió đang khúc khích cười. Và kia! Một chú Chim sẻ đang đậu trên dây điện chằng chịt tự nhiên bay sà xuống ban công. Chim sẻ quẹt quẹt cái mỏ nhỏ xinh xuống nền nhà. Chim sẻ mổ mổ những hạt cát. Chim Sẻ ngẩng lên, tròn xoe đôi mắt nhìn bé Na. Và rồi bé Na thoảng nghe trong gió:
- Chị ơi, em đói lắm!
- Ai thế? – Bé Na ngơ ngác nhìn quanh. Ai đang nói chuyện với Na thế?
- Em là Chim sẻ nè. Em đói…
Bé Na nhìn sững chú chim nhỏ vài giây. Quả thật, cái mỏ nhỏ cũng vừa mấp máy. A, mình nghe được tiếng Chim sẻ thật rồi! Bé Na vô cùng thích thú, bé chạy vội xuống nhà bếp nắm một nắm gạo rồi chạy lên ban công.
- Ôi, em cám ơn chị!
Chim Sẻ nói cảm ơn liên hồi rồi cúi xuống mổ dồn dập.
Theo Phan Đăng Đăng
(Báo Nhi đồng số 8/2009)
II. Em đọc thầm bài “Sáng nay Chim sẻ nói gì?” rồi khoanh tròn vào chữ cái trước ý em chọn là đúng nhất hoặc trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho vật gì, yật đó có giá trị ra sao?
A. Viên đá quý rất đắt tiền.
B. Một vật giúp bé Na học giỏi.
C. Viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật.
D. Một vật là đồ cổ có giá trị.
Câu 2. Bé Na thích nhất điều gì sau khi có viên ngọc quý?
A. Đi khắp nơi trong rừng nghe tiếng nói của các loài chim
B. Nghe được câu nói của bác Sư Tử.
C. Nghe được nhiều câu nói của nhiều người ở xa.
D. Nghe được tiếng chân di chuyển của loài thú dữ, nguy hiểm.
Câu 3. Chim Sẻ đã nói gì với chị bé Na?
A. Chị ơi, em đói lắm!
B. Em là Chim sẻ nè. Em đói…
C. Ôi, em cám ơn chị!
D. Cả 3 ý trên đều đúng.
Câu 4. Câu nói của bác Sư Tử: “Đâu nhất thiết chúng tối phải nói tiếng người thì loài người mới hiểu được chúng tôi. Chỉ cần một chút yêu thương, gần gũi, các bạn sẽ hiểu chúng tôi” muốn nhắn gửi đến loài người điều gì?
Câu 5. Nghĩa trong bài của cụm từ “Vượt suối băng rừng” là:
A. Đi chơi xa để ngắm phong cảnh thiên nhiên đẹp.
B. Đi thám hiểm qua nhiều con suối, qua nhiều khu rừng để tìm hiểu về đời sống của muông thú và nghe được tiếng nói của chúng.
C. Đi thám hiểm để thăm dò dấu vết cổ từ các con suối, khu rừng xa lạ.
D. Đi thám hiểm qua nhiều con suối, qua nhiều khu rừng để tìm những loài thú quý hiếm về nuôi.
Câu 6. Tìm và viết ra một câu cảm có trong bài đọc thầm.
- Câu cảm là: ………………………………………………………………………………
Câu 7.
a) Tìm trong bài đọc thầm 1 câu kể có dạng Ai là gì?
b) Xác định chủ ngữ của câu vừa tìm được
- Câu kể có dạng Ai là gì?……………………………………………………
- Chủ ngữ của câu trên là: …………………………………………………
Câu 8. Thêm trạng ngữ cho các câu sau:
a)…………………………………………………………………………………, em chăm chú nghe cô giảng bài.
b)………………………………………………………………………, muôn loài hoa đua nhau nở.
III. Tập làm văn
Đề bài: Tả một con vật nuôi ở vườn thú.
Đáp án đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt đề số 2
Phần đọc thầm
1. C
2. B
3. D
4. Câu nói của bác Sư Tử muôn nhắn gửi đến loài người rằng: “Con người phải yêu quý thiên thiên, biết bảo vệ môi trường thì vạn vật trên trái đất sẽ được hạnh phúc. ”
5. B
6. Ôi, em cám ơn chị!
7-
a) Em là Chim sẻ nè.
b) Chủ ngữ của câu trên là: Em
8.
a) Trong lớp học, em chăm chú nghe cô giảng bài.
b) Mùa xuân, muôn loài hoa đua nhau nở.
TẬP LÀM VĂN.
Bài văn mẫu: Tả con voi trong vườn thú
Cứ cuối tuần là em được bố và mẹ cho đi công viên chơi. Ở đó em được vui chơi thoả thích, được ngắm nhìn những con vật kì lạ. Đặc biệt là em thích thú với chú voi có tuổi ở đó.
Chà, chú mới to làm sao! Mẹ nói chú phải nặng đến vài tấn chứ chẳng chơi. Nhìn chú mà em tưởng tượng ra cả một toà nhà lớn. Bốn cái chân to lớn như cái cột đình. Còn cái tai thì chẳng khác gì một cái quạt lúc nào cũng phe phẩy. Thích nhất là chiếc vòi dài, càng về đỉnh lại càng nhỏ đi và có nhiều vòng tròn rất đều nhau. Mõm nép dưới cái vòi to tướng, nhìn sơ qua khó mà có thể thấy được. Hai chiếc răng nanh sắc nhọn, cong cong hình con tôm, chìa ra khỏi hàm răng, trông thật giống một con ác thú. Chú có cái đuôi dài thượt, dẻo như chiếc roi mây của cô em. Cùng với thân hình vạm vỡ, tròn tròn, nước da nhăn nheo, tựa như màu đất bùn ở những đồng ruộng xâm xấp nước đưa lên.
Cái kiểu chú ăn trông thật kì lạ. Đầu tiên, chú gắp thức ăn lên. Dùng vòi cuộn tròn lại rồi quăng tuột vào mồm. Chiếc vòi hữa ích ấy còn giúp chú làm được nhiều việc nữa cơ, chẳng hạn: “Bắt tay, chào ngưới lớn…”
Mỗi lần ra về em lại có cảm giác nuối tiếc. Cuộc vui nào rồi cũng phải tàn, em chia tay chú mà lòng buồn rười rượi. Mẹ nói nếu em cứ học tập tốt rồi tuần nào mẹ cũng đưa đi chơi vườn bách thú, nô đùa với chú voi to lớn và thật dễ thương.
=> Xem thêm nhiều bài văn mẫu đạt điểm cao:
*****************
Trên đây là đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt đề số 2 có hướng dẫn giải chi tiết từng câu, hy vọng đây sẽ là tài liệu học tập và ôn luyện hữu ích cho các em, đồng thời giúp ích cho các bậc phụ huynh trong quá trình học tập cùng các em. Đừng quên truy cập doctailieu.com để xem thêm nhiều đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt khác được Đọc tài liệu cập nhật liên tục nhé! Chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao!