Mời các em tham khảo đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 đề số 10 kèm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết bao gồm những dạng câu hỏi và bài tập thường gặp để chuẩn bị cho bài thi cuối kì sắp tới. Đây cũng là tài liệu hữu ích để phụ huynh dạy và học cùng con ở nhà.
Đề thi môn Tiếng Việt lớp 2 học kì 2 năm học 2019-2020 - Đề số 10
Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề số 10
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp với kiểm tra từ và câu (6 điểm)
(Thời gian: 35 phút)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Cô gái đẹp và hạt gạo
Ngày xưa, ở một làng Ê - đê có cô Hơ - bia xinh đẹp nhưng rất lười biếng. Cô lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ - bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi:
- Cô đẹp là nhờ cơm gạo, sao cô khinh rẻ chúng tôi thế?
Hơ - bia giận dữ quát :
- Tôi đẹp là nhờ công mẹ công cha chớ đâu thèm nhờ đến các người.
Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng. Hôm sau, biết thóc gạo giận mình bỏ đi, Hơ - bia ân hận lắm. Không có cái ăn, Hơ - bia phải đi đào củ, trồng bắp từ mùa này sang mùa khác, da đen xạm.
Thấy Hơ - bia đã nhận ra lỗi của mình và biết chăm làm, thóc gạo lại rủ nhau kéo về. Từ đó, Hơ - bia càng biết quý thóc gạo, càng chăm làm và xinh đẹp hơn xưa.
Theo Truyện cổ Ê - đê
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng của các câu 1; 2; 3, 4; 7; 8:
Câu 1: Hơ- bia là một cô gái như thế nào?
A. Xinh đẹp
B. Lười biếng
C. Xinh đẹp nhưng rất lười biếng
D. Da đen sạm
Câu 2: Thóc gạo bỏ Hơ- bia đi lúc nào?
A. Sáng sớm
B. Trưa
C. Chiều tối
D. Đêm khuya
Câu 3: Vì sao thóc gạo bỏ Hơ - bia để đi vào rừng?
A. Vì thóc gạo thích đi chơi.
B. Vì Hơ - bia khinh rẻ thóc gạo.
C. Vì Hơ - bia đuổi thóc gạo đi
D. Vì Hơ - bia không chơi với thóc gạo.
Câu 4: Vì sao thóc gạo lại rủ nhau về với Hơ - bia?
A. Vì Hơ - bia đã biết nhận lỗi và chăm làm.
B. Vì Hơ - bia không có gì để ăn.
C. Vì thóc gạo nhớ Hơ - bia.
D. Vì Hơ - bia nhớ thóc gạo.
Câu 5: Em có suy nghĩ gì về hành động, việc làm của thóc gạo?
Câu 6: Em rút ra bài học gì cho mình từ câu chuyện trên?
Câu 7: Các từ chỉ đặc điểm trong câu “Ngày xưa, ở một làng Ê- đê có cô Hơ- bia xinh đẹp nhưng rất lười biếng.” là:
A. xinh đẹp,
B. lười biếng
C. xinh đẹp, lười biếng
D. Hơ - bia
Câu 8: Câu: “Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.” được viết theo mẫu câu nào dưới đây?
A. Ai là gì?
B. Ai làm gì?
C. Ai thế nào?
Câu 9: Đặt câu hỏi cho bộ phận được gạch dưới trong câu:
Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.
B. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm )
I. Chính tả: Nghe - viết bài: " Hoa mai vàng " Tiếng Việt 2 tập 2 - trang 145.
II. Tập làm văn: Em hãy viết một đoạn văn ngắn nói về một con vật nuôi mà em thích theo các câu hỏi gợi ý sau:
a) Đó là con gì?
b) Nó có những đặc điểm gì nổi bật?
Ví dụ: - Hình dáng: bộ lông, mắt, ....
- Hoạt động: gáy, bắt chuột, ....
c) Tình cảm của em đối với nó như thế nào?
Đáp án đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt đề số 10
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng ( 4 điểm ):
Cho học sinh bốc thăm và đọc một đoạn văn, thơ khoảng 50 tiếng/phút từ các bài tập đọc sau đây đã học ở sách Tiếng Việt 2 – Tập 2. Sau đó HS trả lời 1 câu hỏi (do giáo viên nêu) về nội dung đoạn học sinh được đọc.
1. Kho báu Đoạn: .............
2. Những quả đào Đoạn: .............
3. Ai ngoan sẽ được thưởng Đoạn: .............
4. Chiếc rễ đa tròn Đoạn: .............
5. Chuyện quả bầu Đoạn: .............
6. Bóp nát quả cam Đoạn: ............
II. Đọc thầm và làm bài tập ( 6 điểm )
Câu 1: C - 0,5 điểm
Câu 2: D - 0,5 điểm
Câu 3: B - 0,5 điểm
Câu 4: A - 0,5 điểm
Câu 5: Em có suy nghĩ gì về hành động, việc làm của thóc gạo?
Trả lời đúng ý được 1 điểm.
VD: - Thóc gạo có lòng vị tha.
- Thóc gạo thật là tốt bụng.
Câu 6: Em rút ra bài học gì cho mình từ câu chuyện trên?
Trả lời đúng ý được 1 điểm.
VD: - Cần phải quý thóc gạo và siêng năng làm việc.
- Cần phải biết nhận lỗi và sửa lỗi.
- Cần phải chăm chỉ học hành và yêu quý mọi người xung quanh.
Câu 7: C- 0,5 điểm
Câu 8: B- 0,5 điểm
Câu 9: Viết đúng câu hỏi được 1 điểm.
Chúng rủ nhau bỏ vào rừng khi nào?
Khi nào chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng?
B. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm )
I. Chính tả nghe - viết ( 4 đ)
1- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 2 điểm
2- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
3- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
II. Tập làm văn ( 6 đ)
Đoạn văn mẫu:
Đoạn văn về con mèo
Nhà em không nuôi mèo, nhưng có một chú mèo của bác hàng xóm thường qua nhà em. Đầu của chú nhỏ và tròn như quả cam. Bộ lông của chú có sọc màu đen và mượt như nhung. Mỗi khi nó thấy em, nó đều kêu meo meo. Mẹ em cho nó một mẩu xương cá, nó ăn và tỏ ra rất hài lòng. Em rất yêu chú mèo này.
Đoạn văn về con chó
Nhà em có một chú chó. Tên chú chó là Bông. Dáng chú rất cao, to. Mắt chú tròn như hạt nhãn. Chú canh nhà rất giỏi. Mỗi khi em đi học về, chú thường nhảy rối rít bên em. Em rất yêu quý chú chó này.
Đoạn văn về con chim
Loài chim em yêu thích là chim bồ câu. Đó là một loài chim tượng trưng cho hòa bình. Ngày xưa, họ dùng bồ đưa câu để đưa thư. Sở thích của chúng là sạch sẽ, chuồng đẹp, chúng ăn thóc và hạt dưa. Chim bồ câu có rất nhiều màu: xanh lá cây đậm, màu đen nhưng em rất thích chim bồ câu trắng. Chúng có mỏ màu vàng nhạt và nhỏ xíu. Đôi mắt tròn xoe. Bộ lông mượt mà. Chúng thường nhặt những hạt thóc rơi vãi trên sân. Tiếng hót “gù gù...” của chúng nghe thật êm đềm. Ôi, chúng thật đáng yêu!
=>> Xem thêm nhiều văn mẫu về con vật:
*****************
Trên đây là đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt đề số 10 có hướng dẫn giải chi tiết từng câu, hy vọng đây sẽ là tài liệu học tập và ôn luyện hữu ích cho các em, đồng thời giúp ích cho các bậc phụ huynh trong quá trình học tập cùng các em. Đừng quên truy cập doctailieu.com để xem thêm nhiều đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt khác được Đọc tài liệu cập nhật liên tục nhé! Chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao!