Nhằm giúp các em chuẩn bị cho bài thi cuối kì sắp tới đồng thời giúp các bậc phụ huynh có thêm tài liệu hữu ích để dạy và học cùng con ở nhà, Đọc tài liệu đã sưu tầm và tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 3 Tiếng Việt năm 2020 đề số 3 kèm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết. Mời các em cùng phụ huynh tham khảo.
Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kỳ 1 năm học 2020-2021 - Đề số 3
Đề thi học kì 1 lớp 3 Tiếng Việt - Đề số 3
Phần I: TRẮC NGHIỆM (6 điểm)
Học sinh làm bài bằng cách điền chữ cái A, B, C tương ứng với đáp án đúng nhất vào bảng trả lời câu hỏi ở bài làm giao lưu học sinh giỏi.
Câu 1: Câu văn nào dưới đây đặt dấu phẩy đúng vị trí:
A. Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi nó hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con.
B. Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng, đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi nó hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con.
C. Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng, đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi nó hái cái lá to, vắt sữa vào, và đặt lên miệng con.
Câu 2: Cho câu: "Những chú voi chạy đến đích trước tiên đều ghìm đà, huơ vòi chào những khán giả đã nhiệt liệt cổ vũ, khen ngợi chúng." Em hiểu cổ vũ là:
A. Bắt buộc voi đua hăng hái hơn.
B. Khuyến khích, động viên voi đua hăng hái hơn.
C. Yêu cầu voi đua hăng hái hơn.
Câu 3: Câu văn nào sử dụng biện pháp nhân hóa?
A. Mùa hè, hoa phượng nở đỏ rực trên sân trường.
B. Mùa hè, hoa phượng nhảy múa đỏ rực trên sân trường.
C. Mùa hè, hoa phượng đỏ rực như trải thảm đỏ trên sân trường.
Câu 4: Câu: "Các nghệ nhân đã thêu nên những bức tranh tinh xảo bằng đôi bàn tay khéo léo của mình." có bộ phận câu trả lời cho câu hỏi:
A. Như thế nào?
B. Để làm gì?
C. Bằng gì?
Câu 5: Câu thành ngữ nào nói đến sự tinh thông, hiểu biết rộng của con người:
A. Học thày không tày học bạn.
B. Học một biết mười.
C. Học không hay, cày không biết.
Câu 6: Câu văn nào viết đúng chính tả?
A. Chúng em thi đua giữ gìn vệ sinh lớp học.
B. Chúng em thi đua dữ dìn vệ sinh lớp học.
C. Chúng em thi đua giữ gìn vệ xinh lớp học.
Phần II: TỰ LUẬN (12 điểm)
Câu 1: Điền vào chỗ trống từ đúng chính tả:
a) rào hay dào: hàng...., dồi ...., mưa ....., .... dạt.
b) rẻo hay dẻo: bánh ....., múa ......, ...... dai, ..... Cao.
c) rang hay dang: ...... lạc, ..... tay, rảnh ......
d) ra hay da: cặp ......, ...... diết, ...... vào, ...... chơi.
Câu 2: Bài thơ: Đồng hồ báo thức (SGK - Tiếng Việt lớp 3 - tập 2 trang 44) có viết:
Bác kim giờ thận trọng
Bé kim giây tinh nghịch
Nhích từng li, từng li
Chạy vút lên trước hàng
Anh kim phút lầm lì
Ba kim cùng tới đích
Đi từng bước, từng bước
Rung một hồi chuông vang.
Trong bài thơ trên, em thích hình ảnh nào nhất? Vì sao?
Câu 3: Hãy viết một đoạn văn 8 – 10 câu kể lại buổi đầu tiên em đi học.
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 3 Tiếng Việt đề số 3
Phần I: TRẮC NGHIỆM (6 điểm)
Câu 1: Câu văn đặt dấu phẩy đúng vị trí:
A. Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi nó hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con.
Câu 2: Cho câu: "Những chú voi chạy đến đích trước tiên đều ghìm đà, huơ vòi chào những khán giả đã nhiệt liệt cổ vũ, khen ngợi chúng." Em hiểu cổ vũ là:
B. Khuyến khích, động viên voi đua hăng hái hơn.
Câu 3: Câu văn nào sử dụng biện pháp nhân hóa?
B. Mùa hè, hoa phượng nhảy múa đỏ rực trên sân trường.
Câu 4: Câu: "Các nghệ nhân đã thêu nên những bức tranh tinh xảo bằng đôi bàn tay khéo léo của mình." có bộ phận câu trả lời cho câu hỏi:
C. Bằng gì?
Câu 5: Câu thành ngữ nào nói đến sự tinh thông, hiểu biết rộng của con người:
B. Học một biết mười.
Câu 6: Câu văn nào viết đúng chính tả?
A. Chúng em thi đua giữ gìn vệ sinh lớp học.
Phần II: TỰ LUẬN (12 điểm)
Câu 1: Điền vào chỗ trống từ đúng chính tả:
a) rào hay dào: hàng rào, dồi dào, mưa rào, dào dạt.
b) rẻo hay dẻo: bánh dẻo, múa dẻo, dẻo dai, rẻo cao.
c) rang hay dang: rang lạc, dang tay, rảnh rang
d) ra hay da: cặp da, da diết, ra vào, ra chơi.
Câu 2: Trong bài thơ trên, em thích hình ảnh nào nhất? Vì sao?
Các em chọn hình ảnh mà mình thích nhất.
Gợi ý:
Em thích nhất hình ảnh:
“Bé kim giây tinh nghịch
Chạy vút lên trước hàng”
Vì hình ảnh này đã tả chiếc kim giây thật hay: nó vừa nhỏ bé, mảnh mai vừa chạy nhanh trên mặt đồng hồ tựa như một cậu bé rất nhanh nhẹn và tinh nghịch.
Câu 3: Hãy viết một đoạn văn 8 – 10 câu kể lại buổi đầu tiên em đi học.
Bài mẫu 1:
Sáng hôm ấy là một buổi sáng mùa thu, em dậy thật sớm để chuẩn bị đến trường. Trời thu trong xanh, tiếng chim hót véo von trên cành. Em đi bên mẹ mà lòng thấy hồi hộp, xao xuyến vì đây là buổi đầu tiên em đến lớp. Bước vào lớp em thấy rất bỡ ngỡ vì mọi thứ đều mới lạ, cô giáo mới bạn bè mới, tuy lúc đầu bỡ ngỡ nhưng em đã dần dần làm quen với các bạn, cô giáo và lớp học. Buổi học đầu tiên đã kết thúc thật thú vị. Cảm giác của em về buổi học đó là được nghe cô giảng những câu văn, bài toán bổ ích.
Bài mẫu 2:
Em không bao giờ quên ngày đầu tiên đi học. Buổi sáng hôm ấy trời cao, trong xanh. Ông mặt trời tỏa những tia nắng ấm áp xuống mặt đất. Em ngồi sau xe máy mẹ chở đến trường trong tâm trạng vừa vui vừa lo lắng. Ngôi trường tiểu học thật là rộng và đẹp. Sân trường đông vui như ngày hội. tất cả các học sinh đều mặc đồng phục trông thật đẹp mắt. Các anh chị lớp lớn ríu rít chuyện trò. Còn những học trò mới như em thì rụt rè bỡ ngỡ đứng sát cạnh bố mẹ. Khi tiếng tống trường đầu tiên vang lên lòng em rộng ràng một niềm vui khó tả. Tiếng trống trường ấy cong ngân vang mãi trong lòng em đến tận bây giờ.
Xem thêm: Viết đoạn văn 5 - 7 câu kể lại buổi đầu tiên em đi học
**************
Trên đây là đề thi học kì 1 lớp 3 Tiếng Việt đề số 3 có hướng dẫn giải chi tiết từng câu, hy vọng đây sẽ là tài liệu học tập và ôn luyện hữu ích cho các em, đồng thời giúp ích cho các bậc phụ huynh trong quá trình học tập cùng các con. Đừng quên truy cập doctailieu.com để xem thêm nhiều đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt khác được Đọc tài liệu cập nhật liên tục nhé! Chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao!