Đề kiểm tra học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt TH An Ninh 2023

Xuất bản: 19/12/2023 - Tác giả:

Đáp án đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt năm học 2023 - 2024 chi tiết trường tiểu học An Ninh: Môn Tiếng Việt (Bài đọc thầm) - Lớp 5 ( Thời gian 85 phút)

Dưới đây là đề kiểm tra học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt năm học 2023 - 2024 có đáp án chi tiết trường tiểu học An Ninh, huyện Quỳnh Phụ.

Đề thi học kì 1 tiếng việt 5 tiểu học An Ninh

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN QUỲNH PHỤ

TRƯỜNG TIỂU HỌC AN NINH

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Năm học 2023 – 2024

Môn Tiếng Việt (Bài đọc thầm) - Lớp 5 ( Thời gian học sinh làm bài 85 phút)

Phần 1: Bài đọc (10 điểm)

1) Đọc thầm trả lời câu hỏi (7 điểm)

Mưa cuối mùa

Nửa đêm, Bé chợt thức giấc vì tiếng động ầm ầm. Mưa xối xả. Cây cối trong vườn ngả nghiêng trong ánh chớp nhoáng nhoàng sáng lóe và tiếng sấm ì ầm lúc gần lúc xa.

Hơi nước mát lạnh phả vào ngập gian phòng. Mưa gió như ý mời gọi Bé chạy ra chơi với chúng. Mấy lần định nhổm dậy, sau lại thôi. Bé kéo chăn trùm kín cổ mơ mơ màng màng rồi ngủ thiếp đi lúc nào không biết. Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng nhặt lên chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm. Bé chạy đến bên cửa sổ, ngước nhìn lên đỉnh ngọn cây bồ đề. Đúng là chiếc lá vàng duy nhất ấy rồi. Mấy hôm nay Bé đã nhìn thấy nó, muốn ngắt xuống quá mà không có cách gì ngắt được. Giữa trăm ngàn chiếc lá xanh bình thường, tự nhiên có một chiếc lá vàng rực đến nao lòng.

Sau trận mưa to đêm ấy, suốt mấy tuần lễ tiếp sau, trời trong veo không một gợn mây. Mong mỏi mắt, cơn mưa cũng không quay trở lại. Lúc bấy giờ Bé mới chợt nhận ra mùa mưa đã chấm dứt. Thì ra, cơn mưa đêm ấy chính là cơn mưa cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô.

Bé ân hận quá. Bé rất yêu trời mưa và trận mưa đêm hôm ấy đã đến chào từ biệt Bé. Mưa đã mời gọi Bé suốt mấy tiếng đồng hồ mà Bé chẳng chịu ra gặp mặt. Chiếc lá bồ đề vàng óng từ tít trên mưa đã ngắt xuống gửi tặng cho Bé, Bé chẳng nhận ra sao?

Trần Hoài Dương

2) Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất ở từng câu hỏi sau:

Câu 1. (0,5 điểm) Điều gì khiến Bé thức giấc lúc nửa đêm?

A. Những ánh chớp chói lòa.

B. Tiếng mưa xối xả.

C. Tiếng sấm ì ầm.

D. Tiếng động ầm ầm, tiếng mưa ào ào, tiếng sấm ì ầm.

Câu 2. (0,5 điểm) Mưa gió cố ý làm gì ?

A. Rú Bé ra tám mura.

C. Đến chào tạm biệt Bé.

B. Mời bé ra ngoài chơi với chúng.

D. Mang hơi nước làm mát lạnh căn phòng của Bé.

Câu 3. (0,5 điểm) Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng vì điều gì?

A. Chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm.

B. Nhìn thấy chiếc lá vàng rực trên đỉnh ngọn cây bồ đề.

C. Nhờ có cơn mưa mà Bé đã có một giấc ngủ ngon.

D. Thấy mưa xối xả.

Câu 4. (0,5 điểm) Bé có cảm xúc gì khi thấy chiếc lá vàng rực giữa trăm ngàn lá xanh?

A. Vui sướng.

B. Thương xót.

C. Nao lòng.

D.Chán nản

Câu 5. (1 điểm ) Điều gì khiến Bé nhận ra cơn mưa đêm ấy là cơn mưa cuối cùng?

Câu 6. (1 điểm) Bé ân hận vì những điều gì?

A. Bé không ngắt được chiếc lá bồ đề vàng rực trên cây. B. Bé không nhận ra trận mưa đến để chào từ biệt Bé.

C. Mưa đã mời gọi Bé suốt mấy tiếng đồng hồ mà Bé chẳng chịu ra gặp mặt.

D. Bé không nghe lời mẹ, dậy đi chơi cùng mưa

E. Mưa đã ngắt chiếc lá bồ đề vàng óng gửi tặng cho Bé mà Bé chẳng nhận ra.

Câu 7. (0,5 điểm) Trong câu: “ Mưa đã mời gọi Bé suốt mấy tiếng đồng hồ mà Bé chẳng chịu ra gặp mặt.” có sử dụng biện pháp nghệ thuật :

A. So sánh

B. Nhân hóa

C. Cả so sánh

Câu 8. (1 điểm) Tìm 3 từ đồng nghĩa với từ “ vui sướng” và đặt câu với 1 trong

Câu 9. (0,5 điểm) Dòng nào sau đây gồm các từ láy?

A. Xối xả, ầm ầm, vàng rực, mong mỏi.

B. Xối xả, ầm ầm, ầm ầm, cây cối, mỏi mắt.

C. Xối xả, ầm ầm, nghiêng ngả, mơ mộng, cuối cùng.

D. Xối xả, ầm ầm, sung sướng, nhoáng nhoàng.

Câu 10. (1 điểm) Trong câu :

Nửa đêm, Bé chợt thức giấc vì tiếng động ầm ầm.

Có quan hệ từ là:

Biểu thị quan hệ :

B. Phần II: Bài viết (10 điểm)

1) Chính tả: (2 điểm ): Học sinh nghe- viết đoạn văn sau (20 phút)

Chấm cứ như một cây xương rồng. Cây xương rồng chặt ngang chặt dọc, chỉ cần cắm nó xuống đất, đất cằn cũng được, nó sẽ sống và sẽ lớn lên. Chấm thì cần cơm và lao động để sống. Chấm ăn rất khoẻ, không có thức ăn cũng được. Những bữa Chấm về muộn, bà Am thương con làm nhiều, để phần dư thức ăn, Chấm cũng chỉ ăn như thường, còn bao nhiêu để cuối bữa ăn vã. Chấm hay làm thực sự, đó là một nhu cầu của sự sống, không làm chân tay nó bứt rứt làm sao ấy.

2) Tập làm văn: (8 điểm – 35phút).

(Theo Đào Vũ)

Đề bài: Em hãy tả một người mà em yêu quý nhất.

Đáp án đề thi học kì 1 tiểu học An Ninh

A. Kiểm tra đọc:

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm).

HS bốc thăm chọn bài đọc và trả lời 1 đến 2 câu hỏi bài tập đọc theo yêu cầu trong thăm mà GV đã chuẩn bị. (một trong các bài tập đọc từ tuần 11 đến tuần 17) Căn cứ vào mức độ đọc của học sinh và trả lời được câu hỏi giáo viên đánh giá cho điểm.

II. Đọc hiểu: (7 điểm)

TRẮC NGHIỆM

1 - D

2 - B

3 - A

4 - C

6 - B, C, E

7 - B

9 - D

- TỰ LUẬN

Câu 5: (1 điểm) Điều khiến Bé nhận ra cơn mưa đêm ấy là cơn mưa cuối cùng là: Sau trận mưa to đêm ấy, suốt mấy tuần lễ tiếp sau, trời trong veo không một gợn mây. Mong mỏi mắt, cơn mưa cũng không quay trở lại.

Câu 8. (1 điểm)

- Tìm đúng mỗi từ được 0,3 điểm. VD: sung sướng, phấn khởi, vui mừng.....

- Đặt đúng câu với 1 trong các từ tìm được: 0.5 điểm

Câu 10. (1 điểm) Trong câu : Nửa đêm, Bé chợt thức giấc vì tiếng động ầm ầm.

- Có quan hệ từ là: vì

- Biểu thị quan hệ : nguyên nhân - kết quả

B. Kiểm tra viết

1. Chính tả nghe – viết (2 điểm ) (20 phút )

- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả (Tối đa 2 điểm)

- HS viết tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng cỡ chữ, trình bày đúng qui định, viết sạch đẹp. (1đ)

- Viết đúng chính tả không mắc quá 5 lỗi (1 điểm).

- Viết sai 6 - 9 lỗi trừ 0,5 điểm; 10 lỗi trở lên: 0 điểm

2) Tập làm văn: (8 điểm) (35 phút)

Đánh giá, cho điểm:

Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:

- Mở bài: Giới thiệu được người định tả. (1đ)

Thân bài: (6đ)

+ Tả được một số đặc điểm nổi bật về ngoại hình, của nhân vật (2,5đ)

+ Tả tính cách của nhân vật: (2,5đ)

- Kết bài: Nêu cảm nghĩ, tình cảm đối với nhân vật. (1đ)

- Kĩ năng: (1,0đ)

- Có kĩ năng viết bài văn tả người: trình bày rõ ràng, đúng bố cục. Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng.

- Sáng tạo: Bài văn có sự sáng tạo, có những phát hiện hay. (1đ)

- Cảm xúc: Bài văn thể hiện xúc cảm, tình cảm đối với nhân vật. (0,5đ)

- Hình thức: Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, trình bày bài viết sạch đẹp. (0.5d)

Lưu ý: Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM