Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2019 Bắc Giang

Xuất bản: 02/06/2019 - Cập nhật: 26/07/2021 - Tác giả:

Đáp án và thang điểm chính thức đề thi môn Văn tuyển sinh vào lớp 10 năm 2019 của tỉnh Bắc Giang được cập nhật nhanh và chính xác nhất để các bạn cùng tham khảo.

NEW: Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn năm 2021 Bắc Giang

Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2019 tỉnh Bắc Giang giúp các em học sinh cùng quý thầy cô giáo và phụ huynh tham khảo:

Đề thi Văn vào lớp 10 năm 2019 Bắc Giang

Đề thi vào lớp 10 môn Văn 2019 của tỉnh Bắc Giang gồm 3 câu hỏi. Thời gian làm bài là 120 phút.

Chi tiết đề thi như sau:

Câu 1 (3,0 điểm).

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Mảnh đất Bắc Giang, nơi hội tụ ba dòng sông: sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, nhưng đường như, con sông Thương được nhắc đến nhiều nhất, đặc trưng và thân quen hơn cả. Người ở địa phương khác hay nơi nào xa xôi, thường gọi Bắc Giang là “vùng đất sông Thương" đầy trịu mến. Vùng đất ấy có những đặc điểm không thể lẫn, đó là vùng tụ cư của nhiều dân tộc sinh sống như Kinh, Hoa, Tày, Nùng, Cao Lan, Sán Dìu,... với những truyền thống nghệ thuật phong phú. Trong đời sống nhân dân lao động, còn gìn giữ những làn điệu dân ca: hát xẩm, ca trù,chèo, quan họ và điệu soong hao... Ngồi trong đình làng Thổ Hà (Việt Yên) nghe anh Hai, chị Hai quan họ cất lời thì lại thấy hồn vía mình thuộc về bế nước cây đa, thuộc về mồ hôi mặn chát. Có gì dạt dào yêu mến, vời vợi tình cảm níu kéo người ta say mê quan họ, nâng con người ta bay cao hơn, sống đẹp hơn. Những làng quê "văn vật danh hương", "văn vật sở đô" như làng Tiến sĩ Yên Ninh (Việt Yên), Song Khê (Yên Dũng), làng Quận công (Hiệp Hòa)... của Bắc Giang còn đấy vẻ đẹp của sự trầm lắng, bồi tụ.

Hầu như không vùng quê nào trong tỉnh không có huyền tích, huyền thoại về những người anh hùng và dấu vết của chiến công hiển hách, suốt từ Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Lạng Giang,Tân Yên, Yên Thế, Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, thành phố Bắc Giang. Chỉ tính ngay đoạn sông Thương chảy qua thành phố Bắc Giang thôi, đã chất chứa trong lòng nó bao thăng trầm lịch sử.

(Theo Một dải sông Thương, Phù sa mặn, Mai Phương, NXB Văn học, 2015, tr. 147 - 148)

a. Theo tác giả, mảnh đất Bắc Giang là nơi hội tụ của những dòng sông nào? Người ở nơi khác thường gọi mảnh đất này là gì?

b. Trong câu văn sau có những từ láy nào?

"Có gì dạt dào yêu mến, vời vợi tình cảm níu kéo người ta say mê quan họ, nâng con người ta bay cao hơn, sống đẹp hơn."

c. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn sau:

Trong đời sống nhân dân lao động, còn gìn giữ những làn điệu dân ca hát xẩm, ca trù, chèo, quan họ và điệu soong hao...

d. Đoạn trích khơi gợi trong em tình cảm gì? (Trình bày trong khoảng từ 3 đến 5 câu).

Câu 2 (2,0 điểm).

Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lối sống uống nước nhớ nguồn.

Câu 3 (5,0 điểm). Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt:

Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ...
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!

Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?...

(Ngữ văn , tập 1, NXB Giáo dục, 2016, tr. 144 - 145)

Đáp án và thang điểm chính thức đề thi tuyển sinh vào 10 Bắc Giang 2019 môn Ngữ Văn

Đáp án và thang điểm chính thức đề thi môn Văn vào 10 2019 tỉnh Bắc Giang 1
Đáp án và thang điểm chính thức đề thi môn Văn vào 10 2019 tỉnh Bắc Giang 2
Đáp án và thang điểm chính thức đề thi môn Văn vào 10 2019 tỉnh Bắc Giang 3

XEM THÊM: Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Địa lý 2019 Bắc Giang

Đáp án tham khảo chi tiếtđề thi vào lớp 10 môn Văn 2019 Bắc Giang

Lời giải đề thi Văn vào lớp 10 2019 Bắc Giang

được biên soạn mang mục đích tham khảo:

Câu 1 (3,0 điểm).

a. Theo tác giả, mảnh đất Bắc Giang là nơi hội tụ của những dòng sông: sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam

Người ở nơi khác thường gọi mảnh đất này là: vùng đất sông Thương

b. Trong câu văn sau có những từ láy: dạt dào, vời vợi

c. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn sau:

Biện pháp tu từ liệt kê: giúp cho câu văn hoàn thiện hơn, đầy đủ hơn. Câu văn liệt kê các làn điệu dân ca mà ta cần duy trì và phát huy.

d. Đoạn trích khơi gợi trong em tình cảm yêu quý với nơi mình sinh ra, luôn gắn bó và biết ơn và gìn giữ những truyền thống nghệ thuật hay nét sống của quê hương ta.

Câu 2 (2,0 điểm).

Gợi ý:

* Mở đoạn: giới thiệu vấn đề uống nước nhớ nguồn là một truyền thống đạo lí tốt đẹp của nhân dân ta.

* Thân đoạn:

Giải thích: “Uống nước nhớ nguồn".

  • Uống nước: thừa hưởng hoặc sử dụng thành quả lao động, đấu tranh của các thế hệ trước.
  • Nguồn: chỗ xuất phát dòng nước. Nghĩa bóng: Nguyên nhân dẫn đến, con người hoặc tập thể làm ra thành quả đó.
  • Ý nghĩa: Lời nhắc nhở khuyên nhủ của ông cha ta đối với con cháu, những ai đã, đang và sẽ thừa hưởng thành quả công lao của người đi trước.

Tại sao uống nước phải nhớ nguồn:

- Trong thiên nhiên và xã hội, không có một sự vật, một thành quả nào mà không có nguồn gốc, không do công sức lao động tạo nên.

- Của cải vật chất các thứ do bàn tay người lao động làm ra. Đất nước giàu đẹp do cha ông gầy dựng, gìn giữ tiếp truyền. Con cái là do các bậc cha mẹ sinh thành dưỡng dục. Vì thế, nhớ nguồn là dạo lí tất yếu.

Phải làm gì để “nhớ nguồn".

- Tự hào với lịch sử anh hùng và truyền thống văn hóa vẻ vang của dân tộc, ra sức bảo vệ và tích cực học tập, lao động góp phần xây dựng đất nước.

- Có ý thức gìn giữ bản sắc, tinh hoa của dân tộc Việt Nam mình, và tiếp thu cỏ chọn lọc tinh hoa nước ngoài.

-  Có ý thức tiết kiệm, chống lãng phí khi sử dụng thành quả lao động của mọi người.

* Kết thúc vấn đề:

- Khẳng định giá trị của câu tục ngữ trong tình hình thực tế đời sống hiện nay.

- Nhớ nguồn trước hết là nhớ ơn cha mẹ, thầy cô những người đã sinh thành, dưỡng dục, dạy dỗ chúng ta thành người hữu dụng. Ngoài ra, còn phải nhớ ơn xã hội đã giúp đỡ ta.

Phải sống sao xứng đáng trọn nghĩa trọn tình theo đúng truyền thống đạo lí tốt đẹp của cha ông.

Tham khảo bài văn mẫu sau đây: Nghị luận về ý nghĩa của lối sống uống nước nhớ nguồn

Câu 3 (5,0 điểm).

Dàn ý tham khảo:

I. Mở bài

- Giới thiệu tác giả: Nhà thơ Bằng Việt bắt đầu sáng tác vào những năm 60 của thế kỉ XX và nhanh chóng trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông thường hấp dẫn người đọc bởi những cảm xúc trong sáng, chân thành và lối viết giản dị, tự nhiên.

- Giới thiệu tác phẩm: Bài thơ "Bếp lửa" được viết năm 1963 - khi Bằng Việt đang là sinh viên luật ở trường đại học Tổng hợp ki-ép (Liên Xô); in trong tập "Hương cây- bếp lửa" (1968) - tập thơ đầu tay của ông và Lưu Quang Vũ. Tác phẩm làm lay động trái tim độc giả bởi những kí ức về một tuổi thơ gian khó, nhọc nhằn bên người bà hiền hậu, tảo tần, bởi tình bà cháu thắm thiết, sâu nặng, thiêng liêng,...

- Giới thiệu đoạn trích: Đoạn trích là 2 khổ thơ cuối bài Bếp lửa.

II. Thân bài

1. Khổ thứ nhất:  Suy nghĩ về bà và tự cảm của người cháu

Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa

....

Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!

- Tác giả thương bà thật thấm thía, chân thành. Hình ảnh mưa nắng trở đi trở lại, bao xót xa. Nhưng bà vất vả vì bà luôn “giữ thói quen dạy sớm” để nhóm lửa, vì bà luôn ấp iu yêu thương bằng tất cả sự nồng đượm của tấm lòng. Thì ra, giặc giữa, đói kém, nắng mưa… làm bà lận đận đã đành, nhưng thương con, thương cháu mà bà tự nguyện lận đận trọn kiếp người.

- Điệp từ: "nhóm" diễn tả những suy nghĩ sâu sắc về cuộc đời bà:

+ Bà là người nhóm lửa cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng, tỏa sáng trong mỗi gia đình.

+ Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là nhóm niềm yêu thương, niềm vui, niềm tin trong lòng người cháu.

-> Qua đó cũng nhấn mạnh, khẳng định giá trị lớn lao của những việc bà đã làm: từ việc nhóm bếp đã khơi gợi tình yêu thương, sự sống, niềm tin cho cháu và cho mọi người.

- Hình ảnh “bếp lửa”: từ nghĩa tả thực đã được tác giả cất giữ trong tâm hồn như một biểu tượng: hơi ấm tình thương, sự che chở, nơi quần tụ, nơi dẫn dắt, niềm tin… bà dành cho cháu, giản dị mà thiêng liêng.

- Phép ẩn dụ "nhóm niềm...." nó không chỉ khơi gợi niềm yêu thương gia đình, tình làng nghĩa xóm mà nó còn khơi gợi cả những kí ức tuổi thơ, kỉ niệm khó quên nhất.

2. Khổ thứ 2: Lòng kính yêu, tự hào về bà, về quê hương đất nước

Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,

Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,

Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:

- Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?...

- Tuổi thơ đã lùi xa, đứa cháu nhỏ năm xưa đã lớn khôn,đã được chắp cánh bay xa đến những chân trời cao rộng có “khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà”, “niềm vui trăm ngả”… nhưng với cháu, bếp lửa của bà luôn hiện diện. Cháu khôn nguôi nhớ về bà, về bếp lửa và nỗi nhớ ấy luôn thường trực, nâng bước người cháu trên suốt chặng đường dài.

- Câu hỏi tu từ: "Sớm mai này, bà nhóm ...?" giúp gợi nỗi nhớ khắc khoải, thường trực về bà -> đó chính là nỗi nhớ quê hương, nhớ cội nguồn - > đó là tình cảm yêu thương da diết, yêu thương dành cho bà

-> Từ những suy ngẫm của người cháu, bài thơ biểu hiện một triết lí sâu sắc: Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng, nâng bước con người trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đờ. Tình yêu đất nước bắt nguồn từ lòng yêu quý ông bà, từ những gì gần gũi, và bình dị nhất.

III. Kết bài:

- Từ tình cảm bà cháu, bài thơ nâng dần thành tình cảm yêu làng quê, yêu Tổ quốc. Và hình tượng "bếp lửa" tượng trưng cho những kỷ niệm ấm lòng đã trở thành niềm tin thiêng liêng, kỳ diệu, in sâu vào tâm hồn tác giả; là hành trang để người cháu bước vào đời, nâng cánh ước mơ cho cháu ở những phương trời xa.

Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2019 Bắc Giang chính thức được cập nhật ngay sau khi sở GD&ĐT tỉnh Bắc Giang công bố.

Xem thêm:

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM