Cách phòng và điều trị viêm đại tràng mạn tính

Xuất bản: 11/09/2018

Viêm đại tràng tuy là bệnh lành tính song nếu không điều trị kịp thời bệnh sẽ chuyển thành mạn tính, ảnh hưởng đến sức khỏe và có thể gây biến chứng nguy hiểm. Dưới đây là cách phòng và điều trị viêm đại tràng mạn tính để bạn đọc tham khảo.

1.Vì sao bị viêm đại tràng mạn?

Người ta bị viêm đại tràng mạn trong các trường hợp:

- Sau khi nhiễm khuẩn đường ruột cấp, thương hàn, lỵ trực khuẩn, lỵ amip và các nhiễm khuẩn khác gây tổn thương rồi để lại di chứng “sẹo” ở niêm mạc đại tràng;

- Dị ứng; tự miễn dịch sau viêm đại tràng, loét không đặc hiệu, vì một lý do nào đó chưa rõ viêm niêm mạc đại tràng trở thành kháng nguyên nên cơ thể tạo ra kháng thể chống lại chính niêm mạc đại tràng.

- Phản ứng kháng thể kháng nguyên xảy ra ở một vùng hoặc toàn bộ niêm mạc đại tràng gây tổn thương, đó là hiện tượng “miễn dịch tự miễn”; rối loạn thần kinh thực vật, lúc đầu là rối loạn chức năng, về sau thành tổn thương viêm loét; sau các trường hợp nhiễm độc: thyroxin, asen, phốt pho, nhiễm toan máu, urê máu cao...

- Giảm sức đề kháng của niêm mạc đại tràng, vì lý do toàn thân hoặc tại chỗ dẫn tới nuôi dưỡng niêm mạc đại tràng bị kém đi đôi với rối loạn vận động, tiết dịch, sức “chống đỡ bệnh” của niêm mạc giảm nên viêm loét xảy ra.

cach-phong-va-dieu-tri-viem-dai-trang-man-tinh

 

Viêm đại tràng mạn thường là sự phối hợp của nhiều cơ chế, do vậy chỉ điều trị ổn định chứ chưa điều trị khỏi được hoàn toàn.

- Tổn thương viêm: thường thấy hình ảnh niêm mạc sung huyết, các mạch máu cương tụ thành từng đám, hoặc niêm mạc đại tràng bạc màu, mất độ láng bóng. Tăng tiết nhầy ở vùng niêm mạc bị tổn thương viêm, có thể thấy hình ảnh những chấm chảy máu rải rác ở niêm mạc đại tràng.

- Tổn thương loét: bệnh viêm đại tràng mạn thấy hình ảnh viêm thường kèm theo với các ổ loét có thể chỉ là vết xước hoặc trợt niêm mạc, có ổ loét thực sự sâu, bờ đều mềm mại, ở đáy có nhầy, mủ, máu...

2.Dấu hiệu bệnh viêm đại tràng mạn tính

- Đau bụng: thường là ở vùng hố chậu hai bên hoặc vùng hạ sườn phải và trái, vùng đại tràng góc gan, góc lách, đau lan dọc theo khung đại tràng, thường đau quặn từng cơn, có khi đau âm ỉ, khi đau thường mót đi ngoài, đi ngoài được thì giảm đau, cơn đau dễ tái phát.

- Người bệnh mệt mỏi, ăn ngủ kém, chán ăn, đầy bụng, giảm trí nhớ, hay cáu gắt, có thể có sốt. Nếu bị bệnh nặng thì cơ thể gầy sút hốc hác.

- Rối loạn đại tiện: đi tiêu lỏng nhiều lần một ngày, phân có nhầy, máu hoặc táo bón, sau bãi phân có nhầy, máu. Có khi bệnh nhân bị táo bón và tiêu chảy xen kẽ nhau nếu bị viêm đại tràng khu vực. Mót rặn, sau đó đi ngoài thấy đau trong hậu môn. Khám ấn hố chậu có thể có tiếng óc ách, trướng hơi, ấn dọc khung đại tràng đau. Có thể sờ thấy “thừng xích ma” như một ống chắc, ít di động.

- Xét nghiệm phân có thể thấy hồng cầu, tế bào mủ, albumin hòa tan, trứng ký sinh trùng, amip, lamblia. Cấy phân có thể thấy vi khuẩn gây bệnh. Chụp Xquang có thể thấy hình ảnh viêm đại tràng mạn.

- Chụp khung đại tràng có chuẩn bị có thể thấy hình ảnh viêm đại tràng mạn hình xếp đĩa, hình bờ thẳng, bờ không rõ, hình hai bờ. Cần phân biệt với các hình dị thường của đại tràng như đại tràng to, dài quá mức, các hình khuyết trong ung thư, hình túi thừa, các polýp đại tràng.

3.Phân biệt viêm đại tràng mạn tính với các bệnh khác


- Rối loạn chức năng đại tràng: kèm đau bụng, phân táo, lỏng, không có máu, xét nghiệm albumin hoà tan âm tính, soi và sinh thiết đại tràng không thấy tổn thương viêm, loét.

- Polýp đại tràng: gặp ở nam nhiều hơn ở nữ, trên 50 tuổi, thường không có triệu chứng, có thể tình cờ xét nghiệm phân thấy máu vi thể hoặc đại tiện ra máu, soi đại tràng thấy polýp.

- Ung thư đại tràng, trực tràng: gặp ở nam nhiều hơn ở nữ, tuổi ngoài 40, các bệnh đại tràng dễ dẫn tới ung thư là polýp loại lan toả, các polýp giả, viêm đại tràng xuất huyết, sau lỵ amip, vị trí ung thư thường gặp ở trực tràng, đại tràng xích ma, triệu chứng phụ thuộc vào khối u, đau bụng không khu trú rõ rệt, chán ăn, buồn nôn, xen kẽ táo bón hoặc đi lỏng, có máu trong phân.

- Lao hồi manh tràng: có hội chứng nhiễm lao, rối loạn cơ năng ruột, đại tiện lỏng 2 - 3 lần/ngày, phân sền sệt, tình trạng đại tiện lỏng kéo dài, có khi đỡ có khi xen kẽ đại tiện táo. Đau bụng, vị trí đau không cố định, khi đau quanh rốn, khi đau hố chậu phải, biếng ăn, sôi bụng, bệnh nhân có sốt về chiều, gầy sút, đồng thời có dấu hiệu rối loạn tiêu hoá kéo dài.

4.Điều trị và phòng bệnh viêm đại tràng mạn tính


- Chế độ ăn: ăn các chất dễ tiêu giàu năng lượng, giảm các chất kích thích, không ăn thức ăn ôi thiu, các chất có nhiều xơ. Làm việc nghỉ ngơi hợp lý, nghỉ hẳn khi có đợt tái phát. Nếu nhiễm khuẩn cần cho kháng sinh... Nếu viêm đại tràng do bệnh “tự miễn” thì dùng liệu pháp corticoid. Điều trị triệu chứng: chống tiêu chảy, chống táo bón, giảm đau chống co thắt, thuốc an thần, tăng sức bền cho niêm mạc: vitamin B1, vitamin C, xoa bóp hằng ngày trước khi ngủ hoặc sáng ngủ dậy nên xoa nắn dọc khung đại tràng, từ hố chậu phải sang trái, động tác nhẹ nhàng vừa xoa vừa day nhẹ.

- Phòng bệnh: cần điều trị triệt để các bệnh nhiễm khuẩn đường ruột cấp, thương hàn, lỵ trực khuẩn, lỵ amip và các nhiễm khuẩn khác. Thực hiện ăn chín uống sôi, không ăn gỏi tôm cá, thịt tái, không ăn rau sống, mắm tôm, mắm tép sống...

 

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy