Bạn đang cần tìm tài liệu hướng dẫn soạn bài Ôn luyện về dấu câu lớp 8 ? Không cần tìm thêm nữa, Đọc Tài Liệu gửi đến bạn nội dung soạn văn 8 bài 14 SGK Ôn luyện về dấu câu chi tiết nhất.
Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.
Cùng tham khảo...
Hướng dẫn soạn bài Ôn luyện về dấu câu
I. Tổng kết về dấu câu
Dấu câu | Công dụng |
---|---|
Dấu chấm | Đặt cuối câu trần thuật |
Dấu chấm hỏi | Đặt cuối câu nghi vấn |
Dấu chấm than | Đặt cuối câu cầu khiến và câu cảm thán |
Dấu phẩy | Dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận câu. Cụ thể: - giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ - giữa các từ ngữ có cùng chức vụ ngữ pháp - giữa một từ ngữ với các bộ phận chú thích của nó - giữa các vế của câu ghép |
Dấu chấm lửng | Dùng để: - Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết - Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng - Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước châm biếm. |
Dấu chấm phẩy | Dùng để: - Đánh dấu ranh giới giữa các vế của câu ghép - Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. |
Dấu gạch ngang | - để chú thích, giải thích - đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê - nối các từ trong một liên danh - nối các tiếng trong từ mượn gồm nhiều tiếng - nối các từ nằm trong một liên danh |
Dấu ngoặc đơn | Đánh dấu: - phần giải thích - phần thuyết minh - phần bổ sung thêm |
Hai dấu chấm | Dùng để: - báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó - báo trước lời dẫn trực tiếp hay đối thoại |
Dấu ngoặc kép | - Đánh dấu từ ngữ, câu đoạn dẫn trực tiếp - Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai - Đánh dấu tờ báo, tác phẩm, tập san,… được dẫn. |
II. Các lỗi thường gặp về dấu câu
Bài 1 trang 151 SGK Ngữ văn 8 tập 1
- Xét ví dụ sau và trả lời câu hỏi.
+ Tác phẩm "Lão Hạc" làm em vô cùng xúc động trong xã hội cũ, biết bao nhiêu người nông dân đã sống nghèo khổ cơ cực như lão Hạc.
+ Ví dụ trên thiếu dấu ngắt câu ở chỗ nào ? Nên dùng dấu gì để kết thúc câu ở chỗ đó ?
Trả lời
Đoạn văn trên thiếu dấu chấm câu sau từ “xúc động”. Dùng dấu chấm để kết thúc câu
Bài 2 trang 151 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Xét ví dụ sau và trả lời câu hỏi:
- Thời còn trẻ, học ở trường này. Ông là học sinh xuất sắc nhất.
- Dùng dấu chấm sau từ này là đúng hay sai ? Vì sao ? Ở chỗ này nên dùng dấu gì ?
Trả lời
- Câu văn trên dùng sai dấu chấm, vì khi câu chưa trọn vẹn ý thì không thể sử dụng dấu chấm.
- Sửa lại: Thời còn trẻ, học ở trường này, ông là học sinh xuất sắc nhất.
Bài 3 trang 151 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Xét ví dụ dưới đây và trả lời câu hỏi:
- Cam quýt bưởi xoài là đặc sản của vùng này.
- Câu này thiếu dấu gì để phân biệt ranh giới giữa các thành phần đông chức ? Hãy đặt dấu đó vào chỗ thích hợp.
Trả lời
- Câu trên thiếu dấu phẩy để ngăn cách các danh từ chỉ loại sự vật.
- Sửa lại: Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản vùng này.
Bài 4 trang 151 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Xét ví dụ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Quả thật, tôi không biết nên giải quyết vấn đề này như thế nào và bắt đầu từ đâu ? Anh có thể cho tôi một lời khuyên không. Đừng bỏ mặc tôi lúc này.
Đặt dấu chấm hỏi ở cuối câu thứ nhất và dấu chấm ở cuối câu thứ hai trong đoạn văn này đã đúng chưa ? Vì sao ? Ở các vị trí đó nên dùng dấu gì ?
Trả lời
- Cách đặt dấu câu như đoạn văn trên là sai, vì không sử dụng đúng chức năng của dấu câu.
- Sửa lại: Qủa thật, tôi không biết nên giải quyết vấn đề này như thế nào và bắt đầu từ đâu. Anh có thể cho tôi một lời khuyên không? Đừng bỏ mặc tôi lúc này!
✪ Tham khảo: Soạn Ngữ văn lớp 8 tập 1
Ghi nhớ:
Khi viết, cần tránh các lỗi sau đây về dấu câu:
- Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc;
- Dùng dấu ngắt câu khi cậu chưa kết thúc,
- Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết ;
- Lẫn lộn công dụng của các dấu câu.
III. Luyện tập
Bài 1 Trang 152 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Chép đoạn văn dưới đây vào vở bài tập và điền dấu câu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn.
Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít () tỏ ra dáng bộ vui mừng ()
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội ()
Cái Tí () thằng Dân cùng vỗ tay reo ()
() A () Thầy đã về () A () Thầy đã về ()...
Mặc kệ chúng nó() anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa () nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm () Rối lảo đảo đi đến cạnh phản () anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rạch ()
Ngoài đình () mỡ đập chan chát () trong cái đánh thùng thùng () tù và thổi như ếch kêu ()
Chị Dậu ôm con vào ngôi bên phản () sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi ()
() Thế nào () Thầy em có mệt lắm không () Sao chậm về thế () Trán đã nóng lên đây mà ()
(Theo Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Trả lời
Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít, tỏ ra dáng bộ vui mừng.
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội.
Cái Tí, thằng Dần cũng vỗ tay reo:
- A! Thầy đã về! A! Thầy đã về!
Mặc kệ chúng nó, anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa, nặng nhọc chống tay vào gối bước lên thềm. Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản, anh ta lăn kềnh trên chiếc chiếu rách.
Ngoài đình, mõ đập chan chát, trống cái đánh thùng thùng, tù và thổi tiếng ếch kêu.
Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi:
- Thế nào? Thầy em có mệt lắm không? Sao chậm về thế? Trán đã nóng lên đây mà!
Bài 2 Trang 152 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Phát hiện lỗi về dấu câu trong các đoạn sau đây và thay vào đó các dấu câu thích hợp (có điều chỉnh chữ viết hoa trong trường hợp cần thiết).
a) Sao mãi tới giờ anh mới về, mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: "Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay".
b) Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất nhân dân ta có truyền thống thương yêu nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ lá lành đùm lá rách.
c) Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng. Nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.
Trả lời
a, Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: “Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay”.
b, Từ xưa, trong cuộc sống lao động và sản xuất nhân dân ta có truyền thống yêu nhau giúp đỡ lẫn nhau trong những lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy, có câu tục ngữ lá lành đùm lá rách.
c, Mặc dù trải qua bao nhiêu năm tháng nhưng tôi vẫn không quên được kỉ niệm êm đềm thời học sinh
Xem thêm
◆ Hướng dẫn soạn bài Đập đá ở Côn Lôn
◆ Soạn bài Thuyết minh về một thể loại văn học
______________________________
Trên đây là nội dung tài liệu hướng dẫn soạn văn lớp 8 bài Ôn luyện về dấu câu nằm trong chương trình học môn Ngữ Văn lớp 8 đã được doctailieu.com biên soạn với mục đích giúp các em học sinh tham khảo. Để học tốt hơn, các em nên tự soạn bài theo những kiến thức của bản thân. Chúc các em luôn đạt kết quả cao trong học tập.