Tài liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài luyện tập trang 140 sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập Hai phần trả lời câu hỏi luyện tập, Soạn bài ôn tập về phần Tập làm văn chi tiết và đầy đủ nhất.
Đề văn tham khảo
Đề 1 trang 140 SGK văn 7 tập 2
Bạn em không chỉ ham thích trò chơi điện tử, truyền hình, ca nhạc,... mà tỏ ra thờ ơ, không quan tâm đến thiên nhiên. Em hãy chứng minh cho bạn thấy rằng thiên nhiên chính là nơi đem lại cho ta sức khỏe, sự hiểu biết và niềm vui vô tận, và vì thế, chúng ta cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên.
Trả lời đề 1 trang 140 SGK Ngữ văn 7 tập 2
Các luận điếm cần phải làm sáng rõ về lí và có dẫn chứng sinh động.
- Lợi và hại khi ham thích trò chơi điện tử, truyền hình, ca nhạc,… một cách quá mức :
+/ Lợi: tác dụng giải trí.
+/ Hại:
- Dành quá nhiều thời gian làm lãng phí thời gian học tập, thời gian cho các hoạt động cần thiết.
- Hại sức khỏe: Các hoạt động trò chơi, ca nhạc hay truyền hình thường khiến người ta ngồi lì một chỗ, ít vận động, cơ thể ít được rèn luyện. Đồng thời khi chơi điện tử, xem truyền hình nhiều làm mắt phải điều tiết mạnh, liên tục.
- Trò chơi điện tử đôi khi gây “nghiện”, gây nhiều hậu quả vô cùng tai hại : bỏ bê học tập, không quan tâm người thân, bạn bè làm mất tình cảm, …
- Thiên nhiên đem lại cho ta sức khỏe, sự hiểu biết và niềm vui vô tận:
- Thiên nhiên rất rộng lớn, có thể là đồng cỏ xanh, là bầu trời nắng gió, … Những hàng cây xanh ngày ngày thải ô-xi cho chúng ta hít thở không khí trong lành hơn. Màu xanh của cây lá, màu sắc tự nhiên tạo ra cảm giác thoải mái, tinh thần tươi khỏe, ..
- Thiên nhiên đem cho ta những hiểu biết vô tận về thế giới, giúp ta hiểu rõ hơn về sự phong phú, đa dạng các loài động vật.
- Khi lớn lên, kỉ niệm về tuổi thơ với thiên nhiên tươi đẹp hay với chiếc điện thoại, máy tính và những bộ phim sẽ khắc sâu hơn trong tâm trí.
- Chúng ta nên sống gần gũi thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên, giảm bớt những trò chơi điện tử vô bổ, những bài hát, bộ phim, không quá say mê vào chúng.
Đề 2 trang 140 SGK văn 7 tập 2
Do không được nghe giảng về câu tục ngữ Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền, nhiều người không hiểu những từ Hán Việt có trong câu ấy nghĩa là gì, người xưa muốn nói điều gì qua câu tục ngữ ấy và nói như thế có lí hay không.
Em sẽ giải thích thế nào cho những người đó hiểu?
Trả lời đề 2 trang 140 SGK Ngữ văn 7 tập 2
- Giải thích các từ Hán Việt :
- Nhất, nhị, tam: chỉ thứ tự thứ nhất, thứ hai, thứ ba.
- Canh: làm canh tác.
- Trì, viên, điền: theo thứ tự là ao, vườn, ruộng.
- Ý nghĩa của câu tục ngữ:
- Giá trị kinh tế của các mô hình lao động của nhà nông : Làm ao, tức là nuôi cá, tôm sẽ thu được lợi ích kinh tế cao, tiếp đến là làm vườn (trồng hoa quả), cuối cùng là làm ruộng (trồng lúa, hoa màu).
- Lời khuyên: Trong kinh tế nông nghiệp, muốn làm giàu nhanh thì nên ưu tiên làm nuôi cá, tiếp làm vườn rồi làm ruộng. Hay có thể kết hợp cả ba kiểu loại. Nên lựa chọn mô hình kinh tế phù hợp với điều kiện và khai thác tốt điều kiện tự nhiên.
Đề 3 trang 141 SGK văn 7 tập 2
Có người sau khi đọc Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu vạch tội hay thét mắng vào mặt Va-ren mà chỉ im lặng, với nụ cười ruồi thoáng qua, “kín đáo, vô hình” trên gương mặt. Người đó cũng không hiểu vì sao “cái im lặng dửng dưng của Phan Bội Châu lại có thể “làm cho Va-ren sửng sốt cả người”.
Em đã học kĩ tác phẩm này, vậy hãy giải thích cho người đó rõ.
Trả lời đề 3 trang 141 SGK Ngữ văn 7 tập 2
- Đây là cách ứng xử của Phan Bội Châu
- Phan đã dùng cách im lặng, phớt lờ, coi như không có Va-ren trước mặt...
- Phan bộc lộ thái độ khinh bỉ, bản lĩnh kiên cường trước kẻ thù.
- Truyện kết thúc ở “... Va-ren không hiểu Phan Bội Châu" cũng có thể được rồi. Tác giả tiếp tục thêm một đoạn kết, trong đó có lời quả quyết của anh lính dõng An Nam đã tiếp tục nâng cấp tính cách, thái độ của Phan Bội Châu trước kẻ thù.
- Chính Va-ren đã “nghe được” sự trả lời của Phan Bội Châu vì thế cái im lặng của Phan làm cho y “sửng sốt cả người".
Đề 4 trang 141 SGK văn 7 tập 2
Hãy chứng minh rằng: Trong trích đoạn Nỗi oan hại chồng, nhân vật Thị Kính không chỉ chịu khổ vì bị oan mà còn mang nỗi nhục của một thân phận nghèo hèn bị kẻ giàu có, tàn ác khinh rẻ.
Trả lời đề 4 SGK ngữ văn 7 tập 2 trang 141
- Nỗi oan hại chồng.
- Nỗi nhục của một thân phận nghèo hèn bị kẻ giàu có, tàn ác khinh rẻ:
- Nỗi oan của Thị Kính luôn bị nhục mạ bằng lời của Sùng bà, toàn những lời chê bai cái nghèo, gia đình nông dân của Thị Kính : “nhà bà đây cao môn lệnh tộc”, “giống phượng giống công”; chê cái loại “mèo mả gà đồng”, “con nhà cua ốc”, …
- Người cha Mãng ông bị dúi ngã bởi Mãng ông – một hành động đẩy nỗi đau lên cực điểm.
Đề 5 trang 141 SGK văn 7 tập 2
Chép lại đoạn văn sau:
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
a) Tìm các trạng ngữ của đoạn văn trên và nêu rõ công dụng của các trạng ngữ ấy.
b) Chỉ ra một trường hợp dùng cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn trên. Cấu tạo của cụm C-V ấy có gì đặc biệt.
c) Câu đầu của đoạn văn trên có sử dụng biện pháp đảo trật tự từ trong một cụm từ làm phụ ngữ. Hãy chỉ ra từ nào đã được đảo trật tự từ và nêu tác dụng của biện pháp ấy trong câu văn.
d) Trong câu cuối của đoạn văn trên, tác giả đã dùng hình ảnh nào để thể hiện cụ thể sức mạnh của tinh thần yêu nước? Nêu giá trị của việc sử dụng hình ảnh ấy.
e) Trong câu cuối đoạn văn trên có một loạt động từ được sử dụng rất thích hợp. Hãy nêu các động từ ấy và giá trị của từng trường hợp.
Trả lời đề 5 trang 141 SGK văn 7 tập 2
a) Các trạng ngữ trong đoạn văn : Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng.
- Công dụng của trạng ngữ : xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc, làm nội dung câu được đầy đủ.
b) Một trường hợp dùng cụm C – V làm thành phần của cụm từ một lòng / nồng nàn yêu nước. Cụm C – V làm vị ngữ của câu. Hoặc: mỗi khi Tổ quốc // bị xâm lăng.
c)
Câu đầu của đoạn văn trên có sử dụng biện pháp đảo trật tự từ: lòng nồng nàn yêu nước. Câu nếu không đảo sẽ là: lòng yêu nước nồng nàn.- Tác dụng của phép đảo: nhấn mạnh hơn mức độ “nồng nàn” của tình yêu nước.
d) Trong câu cuối, tác giả đã dùng hình ảnh làn sóng mạnh để thể hiện sức mạnh của tinh thần yêu nước. Việc sử dụng hình ảnh giúp sự liên tưởng trở nên cụ thể, rõ ràng hơn, sức mạnh như có hình dạng rõ ràng.
e) Trong câu cuối đoạn có một loạt động từ : kết thành, lướt qua, nhấn chìm. Các động từ được sử dụng rất thích hợp. Động từ “kết thành” thể hiện sự đoàn kết, sự liên kết chặt chẽ; “lướt qua” thể hiện sự nhẹ nhàng, dễ dàng vượt qua nguy hiểm, khó khăn; “nhấn chìm” là động từ dành cho những kẻ thù cướp nước, bán nước, chúng đáng bị đánh bại mạnh mẽ như vậy.
Đề 6 trang 141 SGK văn 7 tập 2
Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở địa phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,… Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
Đọc kĩ đoạn văn trên và cho biết:
a) Câu mở đoạn và câu kết đoạn
b) Biện pháp liệt kê đã được sử dụng rộng rãi trong đoạn văn trên. Hãy nêu tác dụng của biện pháp ấy trong đoạn văn đối với việc chứng minh luận điểm cơ bản của bài văn: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.
c) Giữa hai vế được liên kết theo mô hình “từ… đến… ” ở đoạn văn trên có những mối quan hệ thế nào?
d) Viết một đoạn văn có sử dụng ba lần mô hình “từ… đến… “.
Trả lời đề 6 trang 141 SGK ngữ văn 7 tập 2
a)
- Câu mở đoạn: “Đồng bào ta ngày nay rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. *
- Câu kết đoạn: Những cử chỉ cao quý đó (...) lòng nồng nàn yêu nước.
b) Biện pháp liệt kê đã chứng minh rõ luận điểm cơ bản
- Nêu các tầng lớp nhân dân để làm rõ “dân ta”
- Nêu quan hệ "Từ... đến " để nói rõ khái niệm “truyền thống”
d) Đây là lối liệt kê cặp. Việc liên kết này đã tạo nên ý nghĩa cho hai tiếng “kết thành” và tạo nên những đợt sóng càng lúc càng mạnh để lướt qua mọi sự nguy hiểm, nhấn chìm tất cả lũ bán nước lũ cướp nước.
e)
Viết đoạn văn có dùng ba lần mô hình “Từ.... đến"Từ phong trào quyên góp những cuốn sách giáo khoa cho đến việc đóng thùng những bộ quần áo không còn dùng để gửi.
Cấu tạo của cụm C - V này là một câu bị động nhằm đối lập với tinh thần yêu nước “sôi nổi” một cách chủ động.
Các bạn nhỏ ở những vùng xưa kia là căn cứ địa cách mạng, từ những việc thăm nom chăm sóc cho đến xây dựng những căn nhà tình nghĩa với các bà mẹ Việt Nam anh hùng, từ những cuộc hành hương về nguồn đến việc tìm hiểu lịch sử ở nơi địa đạo Củ Chi... Tất cả đó là những biểu hiện của lòng biết ơn theo đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc ta.
Đề 7 trang 142 SGK văn 7 tập 2
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.
(Đặng Thai Mai, Sự giàu đẹp của tiếng Việt)
Đọc đoạn văn trên và cho biết:
a) Câu văn nào nêu luận điểm và những câu nào làm nhiệm vụ giải thích luận điểm ấy?
b) Tác giả đã giải thích thế nào về cái đẹp và cái hay của tiếng Việt? Hai phẩm chất ấy có quan hệ với nhau như thế nào?
Trả lời đề 7 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 2
a)
– Câu văn nêu luận điểm : “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay”.
– Câu văn làm nhiệm vụ giải thích luận điểm là các câu còn lại của đoạn văn đó.
b) Tác giả đã giải thích về cái hay, cái đẹp của tiếng Việt: hài hòa về âm hưởng, thanh điệu, cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu; có đầy đủ khả năng diễn đạt tình cảm, tư tưởng người Việt, thỏa mãn yêu cầu của đời sống văn hóa qua lịch sử.
Hai phần này có liên quan đến nhau, cái đẹp cũng đồng hành cùng cái hay.
Đề 8 trang 143 SGK văn 7 tập 2
Lựa chọn câu đúng trong các bài tập sau đây:
a) Trong bài văn nghị luận:
– Không thể có yếu tố miêu tả, trữ tình;
– Có yếu tố miêu tả, kể chuyện hay trữ tình;
– Có thể có yếu tố miêu tả, kể chuyện hay trữ tình nhưng các yếu tố ấy không giữ vai trò quan trọng.
b) Trong tác phẩm trữ tình:
– Chỉ thế hiện trực tiếp tình cảm, thái độ của tác giả;
– Tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện qua bức tranh thiên nhiên và đời sống con người;
– Không có hình ảnh thế giới khách quan bên ngoài chủ thể trữ tình.
c) Bài văn nghị luận nào cũng phải có:
– Luận điểm cơ bản và hệ thống các luận điểm chi tiết;
– Hệ thống các luận điểm chi tiết nhưng không nhất thiết phải có luận điểm cơ bản;
– Luận điểm cơ bản nhưng không nhất thiết phải có hệ thống luận điểm chi tiết.
Trả lời đề 8 trang 143 SGK Ngữ văn 7 tập 2
a) Trong văn nghị luận có thế có yếu tố miêu tả, kể chuyện hay trữ tình nhưng các yếu tố ấy không giữ vai trò quan trọng.
b) Trong tác phẩm trữ tình thì tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện qua bức tranh thiên nhiên và đời sống con người.
c)
Bài văn nghị luận nào cũng phải có luận điểm cơ bản nhưng không nhất thiết phải có hệ thống luận điểm chi tiết.-----------
Trên đây là gợi ý trả lời câu hỏi bài luyện tập trang 140 SGK ngữ văn 7 tập 2 được Đọc tài liệu biên soạn chi tiết giúp các em Soạn bài ôn tập về phần Tập làm văn trong chương trình soạn văn 7 tốt hơn trước khi đến lớp.