Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 7 trang 149 sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 phần soạn bài Tổng kết phần Văn học chi tiết nhất cho các em tham khảo.
Đề bài:
Ôn tập phần Lí luận văn học, HS cần nắm lại những khái niệm cơ bản về văn bản văn học đồng thời viết vận dụng những kiến thức đã học để tìm hiểu, phân tích các tác phẩm văn học. HS có thể ôn tập theo những câu hỏi sau:
a) Những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học là gì?
b) Nêu những tầng cấu trúc của văn bản văn học.
c) Trình bày những khái niệm thuộc về nội dung và những khái niệm thuộc về hình thức của văn bản văn học. Cho một số ví dụ để làm sáng tỏ.
d) Nội dung và hình thức của văn bản văn học có quan hệ với nhau như thế nào? Cho một số ví dụ để làm sáng tỏ.
Trả lời bài 7 trang 149 SGK Ngữ văn 10 tập 2
Cách trả lời 1
Phần lí luận văn học
a. Những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học là gì?
Những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học là:
- Văn bản phản ánh và khám phá cuộc sống, bồi dưỡng tư tưởng và tâm hồn, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
- Ngôn từ trong văn bản có nhiều tìm tòi, sáng tạo, có hình tượng mang hàm nghĩa sâu sắc, phong phú.
- Văn bản được viết theo một thể loại nhất định với những quy ước thẩm mĩ riêng: truyện, thơ, kịch...
b. Nêu những tầng cấu trúc của văn bản văn học
Văn bản văn học gồm nhiều tầng cấu trúc: ngôn ngữ, hình tượng, hàm nghĩa (các lớp nghĩa hàm ẩn: đề tài, chủ đề, phong cách nhà văn...).
c. Trình bày những khái niệm thuộc về nội dung và những khái niệm thuộc về hình thức của văn bản văn học. Cho một ví dụ để làm sáng tỏ.
- Các khái niệm thuộc nội dung của văn bản văn học:
+ Đề tài: Phạm vi hiện thực cuộc sống mà tác phẩm đề cập tới. Ví dụ: đề tài nông thôn, đề tài thành thị...
+ Chủ đề (hay tư tưởng - chủ đề): là vấn đề mà tác phẩm trực tiếp đặt ra trong tác phẩm, cũng tức là cái mà các hình tượng phải tập trung biểu hiện. Ví dụ: Bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi có chủ đề là "ca ngợi cuộc sống thái bình".
+ Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng xuyên suốt bài thơ, nhất là những bài thơ trực tiếp biểu cảm. Ví dụ: bài Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão có cảm hứng chủ đạo là "khát vọng lập công vì nước, trả nợ tang bồng".
- Những khái niệm thuộc hình thức:
+ Ngôn từ: Là lớp vỏ bên ngoài của tác phẩm. Ngôn từ bạo gồm các đơn vị, âm thanh, từ, ngữ và câu. Ý nghĩa do các đơn vị ngôn từ trực tiếp biểu thị hay gợi ra là chất liệu quan trọng nhất để xây dựng hình tượng trong tác phẩm.
+ Kết cấu: Là mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành tác phẩm, các yếu tố đó thường được sắp xếp một cách nghệ thuật. Chẳng hạn: các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật thường kết cấu theo mẫu: Đề - Thực - Luận - Kết.
+ Thể loại: Là những thể thức sáng tạo mang những đặc điểm riêng của mỗi loại. Ví dụ: thể thơ thất ngôn Đường luật, thể lục bát, thể phú, hịch, cáo... Tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi thuộc thể cáo, bài Bạch Đằng giang phú của Trương Hán Siêu thuộc thể phú.
d. Nội dung và hình thức của văn bản văn học có quan hệ với nhau như thế nào? Cho một số ví dụ.
Nội dung và hình thức của văn bản văn học có quan hệ gắn bó hữu cơ. Ví dụ: Khi nói ngôn từ là lớp vỏ của tác phẩm, thuộc hình thức, nhưng ý nghĩa của nó, tất cả những nội dung hàm ẩn đều do ngôn từ gợi nên; cho nên, khó có thể tách bạch đâu là hình thức, đâu là nội dung của tác phẩm văn học.
Cách trả lời 2
a) Những tiêu cí chủ yếu của văn bản là gì?
– Văn bản ấy phản ánh và khám phá cuộc sống, bồi dưỡng tư tưởng và tâm hồn, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
– Ngôn từ trong văn bản có nhiều tìm tòi sáng tạo, có hình tượng mang hàm nghĩa sâu sắc, phong phú.
– Văn bản được viết theo một thể loại nhất định với những quy ước thẩm mĩ riêng: truyện, thơ, kịch,…
b) Nêu những tầng cấu trúc của văn bản văn học.
Những tầng cấu trúc của văn bản văn học gồm: ngôn từ, hình tượng và hàm nghĩa.
c) Trình bày những khái niệm thuộc về nội dung và những khái niệm thuộc về hình thức của văn bản văn học. Cho một số ví dụ để làm sáng tỏ.
– Các khái niệm thuộc về nội dung:
+ Đề tài: lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản. Ví dụ: đề tài của Số đỏ là cuộc sống của tư sản thành thị đầy rẫy những sự lố lăng và bệnh hoạn được che phủ bên ngoài lớp sơn của văn minh Âu hóa.
+ Chủ đề: Vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Ví dụ: chủ đề của Số đỏ là tái hiện một xã hội thực dân nửa phong kiến, nảy sinh một lớp người thành thị đặc biệt, học đòi theo mốt Âu hóa.
+ Tư tưởng: sự lí giải đối với chủ đề đã nêu lên, là nhận thức của tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc. Ví dụ: Tư tưởng của Số đỏ là tư tưởng lên án, giễu nhại xã hội trưởng giả với những con người trưởng giả học đòi.
+ Cảm hứng nghệ thuật: nội dung, tình cảm chủ đạo của văn bản. Ví dụ: Cảm hứng nghệ thuật trong Số đỏ là cảm hứng phê phán, lên án, trào phúng.
– Các khái niệm thuộc về nội dung:
+ Ngôn từ: lớp vỏ bên ngoài của tác phẩm, bao gồm các đơn vị âm thanh, từ, ngữ và câu, là những chất liệu quan trong để xây dựng hình tượng trong tác phẩm. Ví dụ: ngôn từ trào phúng, giễu nhại, phê phán của Vũ Trọng Phụng.
+ Kết cấu: sự sắp xếp, tổ cức các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh, có ý nghĩa. Ví dụ: Kết cấu nhiều tình huống truyện cao trào trong Số đỏ của Vũ Trọng Phụng.
+ Thể loại: những quy tắc tổ chức hình thức văn bản thích hợp với nội dung văn bản. Ví dụ: Chất tiểu thuyết của Vũ Trọng Phụng khác với chất tiểu thuyết của Nam Cao.
d) Nội dung và hình thức của văn bản văn học có quan hệ với nhau thế nào? Cho một số ví dụ để làm sáng tỏ.
– Nội dung và hình thức của văn bản văn học là hai mặt không thể chia tách, và có quan hệ tồn tại và bao chứa nhau: nội dung chỉ có thể tồn tại trong một hình thức nhất định, và ngược lại bất kể hình thức nào cũng mang một nội dung nhất định.
– Ví dụ: thể loại là một yếu tố thuộc hình thức của văn bản văn học, tuy nhiên nó cũng chi phối cả nội dung của văn bản, chẳng hạn thể loại tiểu thuyết không thể viết như truyện ngắn, hoặc ngược lại.
Cách trả lời 3
VĂN BẢN VĂN HỌC | |||
Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học | Cấu trúc của văn bản văn học | Các yếu tố thuộc nội dung văn bản văn học | Các yếu tố thuộc hình thức văn bản văn học |
- Đi sâu phản ánh và khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. - Được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật có tính hình tượng và tính thẩm mĩ cao. - Mỗi văn bản đều thuộc một thể loại nhất định, tuân theo những quy ước, những cách thức riêng. | - Tầng ngôn từ: là hệ thống từ vựng tạo nên văn bản - Tầng hình tượng: là nơi nhà văn gửi gắm những tư tưởng nghệ thuật của mình. - Tầng hàm nghĩa: là các lớp nghĩa của văn bản được gợi ra từ tầng ngôn từ và tầng hình tượng. | - Đề tài: là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản. - Chủ đề: là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản, thể hiện điều quan tâm và chiều sâu nhận thức của nhà văn. - Tư tưởng: là sự lí giải đối với chủ đề, là sự nhận thức của tác giả muốn trao đổi, gửi gắm với người đọc. - Cảm hứng nghệ thuật: là nội dung tình cảm chủ đạo cả văn bản. | - Ngôn từ: là yếu tố cơ bản đầu tiên cấu thành nên văn bản văn học - Kết cấu: là sự sắp xếp, tổ chức các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất hoàn chỉnh. |
d. Nội dung và hình thức văn bản có quan hệ gắn bó với nhau. Ví dụ: Ngôn từ (thuộc hình thức) là lớp vỏ của tư tưởng tác phẩm (thuộc nội dung). Hai yếu tố đó khó có thể tách bạch riêng rẽ.
-/-
Với 2 cách trả lời bài 7 trang 149 SGK ngữ văn 10 tập 2 mà Đọc Tài Liệu đã giới thiệu trên đây, các em sẽ có thêm những thông tin hữu ích để câu trả lời của mình đầy đủ nhất, giúp em chuẩn bị bài và soạn bài Tổng kết phần Văn học trong phần Soạn văn 10 tốt hơn trước khi đến lớp.