Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 4 trang 102 sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 phần soạn bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật chi tiết nhất cho các em tham khảo.
Đề bài:
Có nhiều bài thơ của các tác giả khác nhau viết về mùa thu, nhưng mỗi bài thơ mang những nét riêng về từ ngữ, nhịp điệu và hình tượng thơ, thể hiện tính cá thể hóa trong ngôn ngữ. Hãy so sánh để thấy những nét riêng đó trong ba đoạn thơ sau:
a)
Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
Nước biếc trông như từng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
(Nguyễn Khuyến, Thu vịnh)
b)
Em không nghe mùa thu
Lá thu rơi xào xạc
Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên lá vàng khô.
(Lưu Trọng Lư, Tiếng thu)
c)
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha.
(Nguyễn Đình Thi, Đất nước)
TRẢ LỜI BÀI 4 TRANG 102 SGK NGỮ VĂN 10 TẬP 2
Tác giả | Nguyễn Khuyến | Lưu Trọng Lư | Nguyễn Đình Thi |
---|---|---|---|
Tác phẩm | Thu vịnh | Tiếng thu | Đất nước |
Thời đại | Phong kiến | Pháp thuộc | Sau Cách mạng tháng Tám |
Từ ngữ | Ước lệ, những từ ngữ gợi tả sắc xanh thiên nhiên: trời xanh, cây xanh, nước biếc,... | Giản dị, chân thực, sử dụng từ láy: xào xạc, ngơ ngác. | Vui tươi, hồ hởi, từ ngữ biểu lộ cảm xúc chân thực của tác giả: vui, phấp phới, nói cười thiết tha,.. |
Nhịp điệu | Nhịp thơ chậm dãi, trang nhã, nhịp 4/3 và 2/2/3 cổ điển. | Nhịp điệu thổn thức Nhịp 3/2 | Nhịp thơ tự do, linh hoạt |
Hình tượng thơ | Thanh cao và tĩnh lặng | Hình tượng lá vàng ⇒ tả thực, mới lạ | Hình tượng núi đồi, gió, rừng tre, trời thu ⇒ mùa thu gần gũi, chân thực. |
-/-
Trên đây là nội dung trả lời câu hỏi bài 4 trang 102 SGK Ngữ văn 10 tập 2 được trình bày theo nhiều cách khác nhau do Đọc Tài Liệu tổng hợp và biên soạn giúp các em tham khảo để soạn bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật tốt hơn trong quá trình học Soạn văn 10.
Chúc các em học tốt !