Sinh học 6 bài 37: Tảo

Soạn Sinh 6 bài 37 tảo giúp bạn ôn tập kiến thức và trả lời các câu hỏi trang 125 SGK sinh học 6.

Sinh học 6 bài 37

   Không chỉ hỗ trợ bản trả lời tốt các câu hỏi bài tập trang 125 trang sách giáo khoa, những hướng dẫn soạn sinh 6 bài 37 của Đọc Tài Liệu còn giúp bạn nắm vững các kiến thức về bài Tảo đã được học trên lớp.

Cùng tham khảo...

Kiến thức cơ bản sinh 6 bài 37

1. Cấu tạo của tảo

a) Tảo xoắn (tảo nước ngọt)

- Nơi sống: các mương rãnh, ruộng lúa nước, chỗ nước đọng và nông.

- Đặc điểm: thường là những búi sợi màu lục tươi (có thể màu chứa chất diệp lục), mảnh như tơ, sờ tay vào thấy trơn, nhớt.

- Sinh sản sinh dưỡng bằng cách đứt ra từng đoạn sợi thành những tảo mới.

- Sinh sản hữu tính: kết hợp giữa hai tế bào gần nhau tạo thành hợp tử, từ đó cho ra cơ thể mới.

b) Rong mơ (tảo nước mặn)

- Nơi sống: vùng ven biển nhiệt đới như nước ta.

- Đặc điểm: thường sống thành từng đám lớn, bám vào đá hoặc san hồ nhờ giác bám ở gốc.

- Rong mơ có màu nâu vì trong tế bào ngoài chất diệp lục còn có chất màu phụ màu nâu.

- Sinh sản sinh dưỡng

- Sinh sản hữu tính: kết hợp giữa tinh trùng và noãn cầu

+ Rong mơ chưa có thân, rễ và lá thật vì ở các bộ phận đó chưa phân biệt được các loại mô. Đặc biệt là chưa có mô dẫn (do đó nó phải sống dưới nước).

+ Bộ phận giống quả (màu trắng) không phải là quả mà thực chất chỉ là những phao nổi, bên trong chứa khí giúp rong mơ có thể đứng thẳng trong nước.

2. Một vài loại tảo thường gặp

- Tảo là thực vật bậc thấp:

- Hầu hết sống dưới nước

- Cơ thể gồm 1 hoặc nhiểu tế bào, chưa phân hóa thành các mô

- Có màu sắc khác nhau nhưng luôn tồn tại diệp lục

- Sinh sản sinh dưỡng hoặc sinh sản hữu tính

3. Vai trò của tảo

* Vai trò

- Quang hợp tạo ra khí oxi giúp cho sự hô hấp của các động vật dưới nước. Những tảo nhỏ sống trôi nổi là nguồn thức ăn của cá và nhiều động vật ở nước.

- Làm thức ăn cho người và gia súc. Ví dụ: tảo tiểu cầu, rau diếp biển, rau câu ….làm phân bón, làm thuốc, nguyên liệu dùng trong công nghiệp như làm giấy, hồ dán, thuốc nhuộm….

* Tác hại

- 1 số tảo đơn bào sinh sản quá nhanh gây hiện tượng nước nở hoa (thủy triều đỏ), khi chết làm cho nước bị ô nhiễm → cá bị chết. 

- Ví dụ: tảo xoắn, tảo vòng khi sống ở ruộng lúa có thể quấn lấy gốc lúa → lúa khó đẻ nhánh. 

Trên đây là những kiến thức cơ bản mà em cần nắm trong tiết học Sinh 6 bài 37 về Tảo. Ngoài ra em hãy tham khảo thêm phần Soạn Sinh 6 với nội dung hướng dẫn trả lời câu hỏi thảo luận và bài tập SGK ở phía dưới đây nhé!
 

Câu 5 trang 125 SGK Sinh học 6

Câu 5 trang 125 SGK Sinh học 6

Câu 5 trang 125 sgk sinh 6 được giải bởi ĐọcTàiLiệu giúp bạn trả lời bài 5 sách giáo khoa trang 125 sinh học 6 và ôn tập kiến thức của bài học

Câu 4 trang 125 SGK Sinh học 6

Câu 4 trang 125 SGK Sinh học 6

Câu 4 trang 125 sgk sinh 6 giúp bạn giải câu 4 sách giáo khoa trang 125 sinh học lớp 6 tốt và ôn tập các kiến thức quan trọng của bài học.

Câu 2 trang 125 SGK Sinh học 6

Câu 2 trang 125 SGK Sinh học 6

Câu 2 trang 125 sgk sinh 6 được giải bởi ĐọcTàiLiệu giúp bạn trả lời bài 2 sách giáo khoa trang 125 sinh học 6: Tại sao không thể coi rong mơ như một cây xanh thật sự

Câu 1 trang 125 SGK Sinh học 6

Câu 1 trang 125 SGK Sinh học 6

Câu 1 trang 125 sgk sinh 6 giúp bạn giải câu 1 sách giáo khoa trang 125 sinh học lớp 6: đặc điểm cấu tạo của tảo xoắn và rong mơ