Bài 2 trang 138 SGK Ngữ văn 9 tập 1

Xuất bản: 12/09/2020 - Tác giả: Giangdh

Trả lời câu hỏi bài 2 trang 138 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1 phần hướng dẫn soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự

Tài liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 2 trang 138 SGK Ngữ văn 9 tập 1 phần trả lời câu hỏi Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự, soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự chi tiết và đầy đủ nhất.

Đề bài

Đọc đoạn trích

a. Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thương… Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.

(Nam Cao, Lão Hạc)

b.

Thoắt trông nàng đã chào thưa:

“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!

Đàn bà dễ có mấy tay,

Đời xưa mấy mặt, đời này mấy gan!

Dễ dàng là thói hồng nhan,

Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều”

Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,

Khấu đầu dưới trướng, liệu điều kêu ca.

Rằng: “Tôi chút phận đàn bà,

Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.

Nghĩ cho khi gác viết kinh,

Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.

Lòng riêng riêng những kính yêu,

Chồng chung chưa dễ ai nhường cho ai.

Trót lòng gây việc chông gai,

Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng”.

Khen cho: “Thật đã nên rằng,

Khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời.

Tha ra, thì cũng may đời,

Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen.”

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

1. Nghị luận là nêu lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng (luận điểm) nào đó.
Căn cứ vào định nghĩa này, hãy tìm và chỉ ra những câu, chữ thể hiện rõ tính chất nghị luận trong hai đoạn trích trên.

2. Từ việc tìm hiểu hai đoạn trích, hãy trao đổi trong nhóm để hiểu nội dung và vai trò của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự nói chung. Yếu tố nghị luận có thể làm cho văn bản tự sự thêm sâu sắc như thế nào?
(Gợi ý: Để thực hiện các yêu cầu trên, cần chú ý mấy điểm sau:

Trong mỗi đoạn trích, nhân vật nêu ra những luận điểm gì?

Để làm rõ luận điểm đó, người nói đã đưa ra luận cứ gì và lập luận như thế nào?

Các câu văn trong văn bản tự sự thường là loại câu gì? (miêu tả, trần thuật, khẳng định, phủ định, câu ghcp có cặp từ hô ứng: nếu ... thì; không những... mà còn; cùng... càng; vì thế... cho nên...)

Các từ ngữ thường được dùng để lập luận trong văn bản tự sự là những từ ngữ nào? (tại sao, thật vậy, trước hết, sau cùng, nói chung, tóm lại, tuy nhiên,...)

Trả lời bài 1 trang 138 SGK Ngữ văn 9 tập 1

Để soạn bài Soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự tối ưu nhất, Đọc Tài Liệu tổng hợp nhiều cách trình bày khác nhau cho nội dung câu hỏi bài 2 trang 138 sgk ngữ văn lớp 9 tập 1 như sau:

Cách trình bày 1

a) Những câu chữ mang tính chất nghị luận:

- Đoạn văn của Nam Cao

+ Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiếu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn, không bao giờ ta thường...

+ Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa.

- Đoạn thơ của Nguyễn Du

+ Rằng: tôi chút phận đàn bà

Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.

+ Dễ dàng là thói hồng nhan

Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.

+ Lòng riêng riêng những kính yêu

Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai!

+ Trót lòng gây việc chông gai

Còn nhờ lượng bá thương bài nào chăng...

b) Vai trò của yếu tố nghị luận trong từng ví dụ:

* Trong đoạn trích của Nam Cao, ông giáo đã đưa ra các luận điểm và lập luận theo lô-gíc sau:

- Nêu vấn đề: Nếu ta không cố tìm mà hiểu những người xung quanh thì ta luôn có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ.

- Phát triển vấn đề: Vợ tôi không ác, nhưng sở dĩ họ trở nên ích kỉ, tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ. Vì sao vậy?

  • Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau (từ một quy luật tự nhiên).
  • Khi người ta khổ quá thì người ta không còn nghĩ đến ai được nữa (như một quy luật tự nhiên trên mà thôi).
  • Vì cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất.

- Kết thúc vấn đề: "Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận".

Về hình thức đoạn văn trên chứa rất nhiều từ, câu mang tính nghị luận. Đó là các cầu hô ứng thể hiện các phán đoán dưới dạng nếu... thì; vì thế... cho nên, sở dĩ... là vì, khi A... thì B... Các câu văn khẳng định, ngắn gọn khúc chiết.

* Đoạn trích Thúy Kiều báo ân báo oán dùng hình thức nghị luận:

Lập luận của Kiều thể hiện ở mấy câu đầu. Sau câu chào mỉa mai là lời đay nghiến: xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm cay nghiệt như mụ và xưa nay, càng cay nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái.

Lập luận của Hoạn Thư nêu lên đến 4 luận điểm:

- Thứ nhất: Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình (nêu một lí lẽ thường tình).

- Thứ hai: Ngoài ra tôi cũng đã đối xử rất tốt với cô khi ở gác viết kinh; khi cô trốn khỏi nhà, tôi cũng chẳng đuổi theo (kể Công).

- Thứ ba: Tôi với cô cùng trong cảnh chồng chung - chắc gì ai nhường cho ai.

- Thứ tư: Nhưng dù sao tôi cũng đã trót gây đau khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết trông nhờ vào lượng khoan dung rộng lớn của cô (nhận tội, đề cao tâng bốc Kiều).

Với lập luận như trên, Kiều phải công nhận tài của Hoạn Thư là "Khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời". Và cũng chính nhờ lập luận ấy mà Hoạn Thư đã được Thúy Kiều tha bổng.

Qua đó ta thấy nghị luận trong văn bản tự sự giúp cho văn bản thêm phần triết lí.

Cách trình bày 2

Những câu có tính chất lập luận:

- Đoạn 1: Đoạn trích Lão Hạc

  • Nếu ta không cố tình hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện…
  • Vợ mình không ác nhưng thị khổ quá rồi
  • Một người quá khổ thì người ta chẳng còn nghĩ được đến ai nữa
  • Mình biết vậy nên mình chỉ buồn chứ không nỡ giận

- Đoạn 2:

  • Vợ mình không ác nhưng thị khổ quá rồi
  • Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình
  • Mình biết vậy nên chỉ buồn chứ không nỡ giận

Đoạn lập luận trong đoạn trích Thúy Kiều báo ân báo oán

Lập luận của Kiều:

  • Xưa nay đàn bà có mấy người cay nghiệt, ghê gớm
  • Càng cay nghiệt càng nhiều oan trái

Lập luận của Hoạn Thư thể hiện ở tám dòng:

  • Đàn bà chuyện ghen tuông là bình thường, hiển nhiên
  • Khẳng định việc đối xử tốt với cô khi cô chép kinh ở Quan Âm các
  • Thứ ba: hai người phụ nữ không thể chung chồng nên không nhường cho nhau được
  • Dù sao mình gây ra nhiều đau khổ cho cô, giờ đây mình chỉ trông vào lòng khoan dung rộng lớn của cô

- Với lập luận sắc bén của Hoạn Thư, Kiều đã tha bổng cho Hoạn Thư.

- Đoạn trích (1 ), để khắc họa cuộc đối thoại ngầm diễn ra trong ý thức của nhân vật ông giáo về cách nhìn đời, nhìn người

- Tác giả để cho nhân vật này tự đánh giá về vợ mình, rằng “vợ tôi không ác”, để lý giải cho tâm trạng “chỉ buồn chứ không nỡ giận”

Các luận điểm:

+ Nếu ta không cố tìm mà hiểu những người xung quanh mình thì chỉ thấy toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn, không bao giờ ta thương

→ Luận điểm có tính chất đặt vấn đề

- Các câu trong văn bản tự sự thường là kiểu câu trần thuật, miêu tả

- Các từ ngữ thường dùng trong lập luận văn bản là những từ ngữ có tính chất khái quát, tổng hợp

Cách trình bày 3

a, Đoạn trích “Lão Hạc”

- Nêu vấn đề: Nêu không chịu đào sâu tìm hiểu bản chất con người mà chỉ xét các hiện tượng bên ngoai thì rất dễ có ác cảm với người khác

- Phát triển vấn đề: Xuất phát từ những quy luật của tự nhiên “Một người đau chân .... che lấp mất”

- Kết thúc vấn đề: Ông giáo không lỡ giận vợ mình

Đoạn trích “Thúy Kiều báo ân báo oán”. Hoạn Thư đưa ra những lí lẽ

- Nói tới quan hệ xã hội: “Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai”

- Nói về chuyện đàn bà với nhau “Ghen tuông ấy cũng người ta thường tình”

- Nhắc nhở đạo lí làm người “Nghĩ cho khi gác viết kinh – Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo”

b,

- Luận điểm

  • Đoạn a: “Nếu ta không cố .... bao giờ ta thương”
  • Đoạn b: Nói tới quan hệ xã hội: “Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai”. Nói về chuyện đàn bà với nhau “Ghen tuông ấy cũng người ta thường tình”. Nhắc nhở đạo lí làm người “Nghĩ cho khi gác viết kinh – Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo”

- Tác giả đưa ra những dẫn chứng để làm nổi bật luận điểm

- Câu văn trong văn bản tự sự thường là câu trần thuật

- Các từ ngữ dùng để lập lập là các từ ngữ mang tính chất khẳng định.

Ghi nhớ
Trong văn bản tự sự, để người đọc (người nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết (người kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến nhận xét, cùng những kí lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lí.

------------

Các em vừa tham khảo cách trả lời bài 2 trang 138 SGK ngữ văn 9 tập 1 được Đọc Tài Liệu tổng hợp và biên soạn giúp em ôn tập và soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự tốt hơn trước khi đến lớp.

Còn rất nhiều những bài tập khác thuộc chương trình soạn văn 9 đã được chúng tôi biên soạn. Hãy thường xuyên truy cập vào trang để cập nhật nhé.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM