Tài liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 1 trang 114 SGK Ngữ văn 8 tập 1 phần trả lời câu hỏi vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh, soạn bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh chi tiết và đầy đủ nhất.
Đề bài
Đọc các văn bản sau và trả lời câu hỏi
a.
CÂY DỪA BÌNH ĐỊNH
Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân miền Bắc. Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,... Cùi dừa ăn sống với bánh đa, làm mứt, làm bánh kẹo, ép lấy dầu dùng để thắp, để ăn, để chải đầu, nấu xà phòng. Sọ dừa làm khuy áo, làm gáo, làm muối. Vỏ dừa bện dây rất tốt đối với người đánh cá vì nó mềm, dẻo, dai, chịu mưa, chịu nắng. Cây dừa gắn bó với đời sống hằng ngày là như thế đấy.
Dân Bình Định có câu ca dao:
Dừa xanh sừng sững giữa trời
Đem thân mình hiến cho đời thuỷ chung.
Ở Bình Định, dừa là chủ yếu, dừa là tất cả. Dừa ở đây như rừng, dừa mọc ven sông, men bờ ruộng, leo sườn đồi, rải theo bờ biển. Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 km chúng ta chỉ gặp cây dừa : dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng,...
(Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẩu chuyện Địa lí)
b.
TẠI SAO LÁ CÂY CÓ MÀU XANH LỤC?
Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li-mét lá chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì không có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu đen sì... Như vậy là cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây.
(Theo Vũ Văn Chuyên, Hỏi đáp về thực vật)
c.
HUẾ
Huế là một trong những trung tâm văn hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam. Huế là một thành phố đẹp. Huế đẹp của thiên nhiên Việt Nam. Huế đẹp của thơ. Huế đẹp của những con người sáng tạo, anh dũng
Huế là sự kết hợp hài hoà của núi, sông và biển. Chúng ta có thể lên núi Bạch Mã để đón gió biển. Từ đèo Hải Vân mây phủ, chúng ta nghe tiếng sóng biển rì rào. Từ đây buổi sáng chúng ta có thể lên Trường Sơn, buổi chiều tắm biển Thuận An và ban đêm ngủ thuyền trên sông Hương.
Huế đẹp với cảnh sắc Sông núi. Sông Hương đẹp như một dải lụa xanh bay lượn trong tay nghệ sĩ múa. Núi Ngự Bình như cái yên ngựa nổi bật trên nền trời trong xanh của Huế. Chiếu đến, những chiếc thuyền nhỏ nhẹ nhàng lướt trên dòng nước hiền dịu của Sông Hương. Những mái chèo thong thả buông, những giọng hò Huế ngọt ngào bay lượn trên mặt sóng, trên những ngọn cây thanh trà, phượng vĩ.
Huế có những công trình kiến trúc nổi tiếng được Liên hợp quốc xếp vào hàng di sản văn hoá thế giới. Huế nổi tiếng với các lăng tẩm của các vua Nguyên, với chùa Thiên Mụ, chùa Trúc Lâm, với đài Vọng Cảnh, điện Hòn Chén, chợ Đông Ba,...
Huế được yêu vì những sản phẩm đặc biệt của mình. Huế là thành phố của những mảnh vườn xinh đẹp. Những vườn hoa, cây cảnh, những vườn chè, vườn cây ăn quả của Huế xanh mướt như những viên ngọc. Những chiếc nón Huế càng làm cho các cô gái Huế đẹp hơn, duyên dáng hơn.
Huế còn nổi tiếng với những món ăn mà chỉ riêng Huế mới có.
Huế còn là thành phố đấu tranh kiên cường. Tháng Tám năm 1945, Huế đã đứng lên cùng cả nước, chế độ phong kiến ngàn năm sụp đổ dưới chân thành Huế.
Huế đẹp và thơ đã đi vào lịch sử của những thành phố anh hùng.
(Dân theo Tiếng Việt thực hành) .
Câu hỏi:
- Mỗi văn bản trên trình bày, giới thiệu, giải thích điều gì ?
- Em thường gặp các loại văn bản đó ở đâu ?
- Hãy kể thêm một vài văn bản cùng loại mà em biết.
Trả lời bài 1 trang 114 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Câu trả lời tham khảo
Trả lời chi tiết
a. Nội dung của các văn bản:
- Văn bản Cây dừa Bình Định: Trình bày sự gắn bó của cây dừa đối với người dân Bình Định trong cuộc sống về tất cả mọi mặt, từ đời sống vật chất đến đời sống tinh thần. Sự cống hiến tất cả của dừa cho con người.
- Văn bản Tại sao cây có màu xanh lục giải thích lá cây lại có màu xanh lục là do chất diệp lục trong lá.
- Văn bản Huế giới thiệu về Huế từ cảnh sắc thiên nhiên, sông núi hữu tình, đến các công trình kiến trúc, từ những mảnh nhà vườn xinh đẹp cho đến những món ăn rất riêng mà chỉ Huế mới có và cả truyền thống anh dũng quật cường của người dân Huế.
b. Những văn bản này là những văn bản thông dụng ta vẫn thường gặp trong mọi lĩnh vực của đời sống. Chức năng là cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,… của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng cách trình bày, giới thiệu, giải thích.
c.
- Thông tin về Trái Đất năm 2000 (Ngữ văn 8)
- Ca Huế trên sông Hương (Ngữ văn 7)
- Đức tính giản dị của Bác Hồ (Ngữ văn 7)
Trả lời ngắn gọn
- Nội dung được trình bày trong các đoạn trích trên:
- Văn bản (a) trình bày về lợi ích của cây dừa Bình Định
- Văn bản (b) giải thích nguyên nhân lá cây có màu xanh.
- Văn bản (c ) giới thiệu về vẻ đẹp thành phố Huế
- Có thể bắt gặp những văn bản này trong sách khoa học, báo, trang mạng...
- Một số văn bản cùng loại:
- Một thức quà của lúa non – Cốm
- Nhã nhạc cung đình Huế
- Ôn dịch, thuốc lá
Tham khảo thêm cách trình bày khác cho nội dung bài 1 trang 114 sgk Ngữ văn lớp 8 tập 1
- Nội dung trình bày:
- Văn bản Cây dừa Bình Định thuyết minh, trình bày lợi ích của cây dừa Bình Định gắn bó với người dân Bình Định.
- Văn bản Tại sao lá cây có màu xanh lục? thuyết minh, giải thích về tác dụng của chất diệp lục làm cho người ta thấy lá cây có màu xanh.
- Văn bản Huế giới thiệu trình bày Huế như là một trung tâm văn hóa nghệ thuật lớn của Việt Nam với những đặc điểm tiêu biếu riêng của Huế.
- Em thường gặp các loại văn bản đó ở sách, báo.
- Một vài văn bản cùng loại:
- Nếp Rồng quê tôi của Võ Văn Trực.
- Khoai lang của Vũ Bằng.
- Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử,…
- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, ... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
- Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người.
- Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chữ và hấp dẫn.
-------------
Trên đây là gợi ý trả lời câu hỏi bài 1 trang 114 SGK ngữ văn 8 tập 1 được Đọc tài liệu biên soạn chi tiết giúp các em soạn bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh trong chương trình soạn văn 8 tốt hơn trước khi đến lớp.