Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Friedrich Engels)

Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Friedrich Engels)
Năm sáng tác:-
Tác giả:Friedrich Engels
Hoàn cảnh sáng tác:
Bài phát biểu được viết sau thời điểm Các Mác qua đời và được đọc trước mộ của Mác.

Đọc - hiểu Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác

Phần mở đầu: Sự ra đi của Các Mác

- Thời gian: Chiều ngày 14 tháng 3, vào lúc ba giờ kém 15 phút. Vẻn vẹn chỉ có hai phút.

- Không gian lúc ra đi:

+ Văn phòng của Các Mác.

+ Trên chiếc ghế bành.

- Không gian, thời gian cụ thể đến mức chi tiết gợi nên cái trang trọng, thiêng liêng của khoảnh khắc Mác qua đời.

- Sự ra đi của Mác rất nhẹ nhàng: Ngủ thiếp đi trên chiếc ghế bành nhưng là giấc ngủ nghìn thu.

- Nghệ thuật:

+ Những câu văn với giọng điệu trầm lắng, nhẹ nhàng.  

+ Biện pháp nói giảm, nói tránh.

-> Góp phần xoa dịu đau thương nhưng không làm phai nhạt vị trí và tầm vóc Mác. Thể hiện niềm tiếc thương và kính trọng đối với Các Mác.

Phần 2: Những cống hiến vĩ đại của Các Mác

a. Cống hiến thứ nhất

- Mác là người đã tìm ra “Quy luật phát triển của lịch sử loài người”.

- Quy luật đó được đề cập cụ thể như sau : “con người trước hết cần có cái ăn, cái uống, quần áo và chỗ ở, rồi sau đó mới có thể làm chính trị, khoa học,nghệ thuật, tôn giáo”.

- Trong mối quan hệ giữa “cái ăn…chỗ ở” với “làm chính trị…tôn giáo” thì “cái ăn…chỗ ở” có trước và quyết định đến “làm chính trị…tôn giáo”.

- Nghệ thuật lập luận của tác giả :

+ Lập luận chặt chẽ.

+ So sánh tương đồng (giữa Mác và Đác-uyn).

- Mác đã khẳng định phải dựa vào cơ sở hạ tầng để giải thích sự phát triển của kiến trúc thượng tầng chứ không phải làm ngược lại.

- Kết luận của Mác đã làm đảo lộn và phá sản tất cả các cách giải thích về lịch sử xã hội trước đó và đương thời.

- Sở dĩ có ảnh hưởng lớn như vậy là bởi tính đúng đắn, chính xác, khoa học của kết luận trên.

b. Cống hiến thứ hai

- Mác đã phát hiện ra quy luật vận động của phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa đương thời của xã hội tư sản do phương thức ấy đẻ ra.

- Cụ thể: Mác đã đưa ra quy luật về giá trị thặng dư.

- Giai cấp tư sản bóc lột công nhân lao động làm thuê cho chúng chính là ở giá trị thặng dư này. Đó là bản chất của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

- Ý nghĩa : Là tiền đề khoa học quan trọng để xây dựng một xã hội tốt đẹp, không có hiện tượng người bóc lột người.

c. Cống hiến thứ ba

- Đó là sự kết hợp giữa lí luận và thực tiễn, biến lí thuyết cách mạng khoa học thành hành động thưc tiễn.

- Các dẫn chứng tiêu biểu :

+ “Khoa học với Mác là một động lực lịch sử”.

+ “Đấu tranh là một hành động tự nhiên”.

+ “Bằng cách này hay cách khác”, đã “tham gia vào việc lật đổ xã hội tư sản …”.

=>Như vậy, Mác không chỉ là một nhà lí luận mà còn là nhà hoạt động cách mạng kiệt xuất.

- Nghệ thuật lập luận:

+ So sánh tăng tiến (So sánh tầng bậc). Cụ thể : “Giống như”, “nhưng không chỉ có thế thôi”.

+ So sánh tương đồng (với các vĩ nhân cùng thời đại).

-> Nói lên tầm vóc vĩ đại của Mác. Các Mác là vĩ nhân, là đỉnh cao của thời đại.

=> Với ba cống hiến đó, Các Mác đã trở thành một nhà khoa học, một nhà cách mạng lỗi lạc và người tiên phong trong sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản hiện đại. Là “nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong các nhà tư tưởng hiện đại”.

Phần ba: Thái độ và tình cảm của Ăng-ghen đối với Các Mác.

- Mác bị căm ghét nhiều nhất vì tất cả những xấu xa trong xã hội đương thời đã bị Mác phơi bày ra trước ánh sáng.

- Giai cấp công nhân, cộng sự, nhân dân lao động trên toàn thế giới kính yêu, thương tiếc ông.

-> Đây là bằng chứng hùng hồn cho thấy sức mạnh và sự bất tử của học thuyết Mác.

- Mục tiêu phê phán, đấu tranh suốt đời của Mác là chủ nghĩa tư bản, là tư tưởng, học thuyết phản động, duy tâm, bất công xã hội chứ không phải một cá nhân cụ thể nào.

Xem thêm