Trang chủ

Unit 4 lớp 10 Friends Global 4D Grammar

Xuất bản: 27/10/2022 - Cập nhật: 28/10/2022 - Tác giả:

Unit 4 lớp 10 Friends Global 4D Grammar trang 50 (Chân trời sáng tạo) với hướng dẫn dịch và trả lời tất cả câu hỏi giúp các em giải bài tập anh 10 Unit 4 Chân trời.

Cùng Đọc tài liệu tổng hợp và trả lời các câu hỏi phần 4D Grammar : Unit 4 - Our planet thuộc nội dung giải tiếng anh 10 Friends Global - Chân trời sáng tạo. Nội dung này chắc chắn sẽ giúp các em chuẩn bị bài học trước khi đến lớp tốt nhất.

Giải Unit 4 lớp 10 Friends Global 4D Grammar

Đi vào chi tiết từng câu hỏi trang 50 Tiếng anh 10 Chân trời sáng tạo như sau:

Câu hỏi 1. Speaking. Describe the photo. What do you think happened? Use the words below to help you. (Nói. Miêu tả bức tranh. Bạn nghĩ chuyện gì đã xảy ra? Sử dụng các từ dưới đây để giúp bạn)

Carry (mang vác)

Dry land (vùng đất khô cằn)

Leave (rời đi)

Lift (v) (cuốn đi)

Tsunami (sóng thần)

Wave (n) (sóng)

Gợi ý đáp án:

- There was a tsunami and a wave lifted the ship, and carried it onto dry land. People carried their possessions and left the town. (Một cơn sóng thần đã cuốn một con tàu vào đất liền. Mọi người mang theo tài sản của họ và rời khỏi thị trấn)

Câu hỏi 2. Read the text and check your anser from exercise 1. (Đọc đoạn văn và kiểm tra đáp án của bạn ở bài tập 1)

Tạm dịch bài khóa:

Trận động đất Tohoku năm 2011 là trận động đất mạnh nhất từ ​​trước đến nay ở Nhật Bản và mạnh thứ năm trên thế giới. Trận động đất xảy ra cách bờ biển 70 km, nhưng nó đã gây ra một trong những trận sóng thần lớn nhất từng được ghi nhận. Sóng cao hơn 40 m và đủ lớn để di chuyển 10 km vào đất liền ở một số nơi. Thiệt hại nặng nề nhất là ở các thị trấn ven biển, nơi đất bằng phẳng.  Một số người cố gắng đến những nơi đủ cao cho an toàn, nhưng một số khác lại không may mắn như vậy và không có đủ thời gian để thoát thân. Hơn 18.000 người đã mất mạng. Sóng thần cũng làm hư hại nhà máy điện hạt nhân ở Fukushima. Có người cho rằng nhà máy điện quá gần biển. Thủ tướng Nhật Bản cho biết: “Trong 65 năm kể từ khi Thế chiến thứ hai kết thúc, đây là cuộc khủng hoảng khó khăn và gay go nhất đối với Nhật Bản”.

Câu hỏi 3. Read the Learn this! Box. Then study the highlighted superlarative forms in the text and match them with the rules. (Đọc bảng Learn this. Sau đó nghiên cứu các dạng so sánh nhất được in đậm và nối chúng với quy tắc)

Tạm dịch: Tính từ so sánh nhất

a. Ta thêm đuôi -est vào sau tính từ ngắn.

- rich – richer – the richest (giàu), slow – slower – the slowest (chậm)

b. Đôi khi sẽ có thay đổi về cách viết.

- foggy – foggier – the foggiest (sương mù), hot – hotter – the hottest (nóng)

c. Ta dùng the most trước các tính từ dài.

Dangerous – more dangerous – the most dangerous (nguy hiểm)

d. Có một số tính từ bất quy tắc.

- good – better – the best (tốt)

- bad – worse – worst (tệ)

- far – further / farther – the furthiest / the farthiest (xa)

e. Ta có thể dùng of với tính từ so sánh nhất.

- the sunniest day of the week. (ngày nắng nhất của tuần)

f. Ta dùng in (không phải of) với các dnh từ chỉ nhóm và nơi chốn.

- the tallest boy in the class. (cậu bé cao nhất trong lớp)

- the biggest lake in the world. (hồ nước lớn nhấ trên thế giới)

Gợi ý đáp án:

(a) the toughest, the biggest

(b) the biggest

(c) the most beautiful, the most difficult

(d) the worst

Câu hỏi 4. Complete these earthquake facts usign the superlarative form of the adjectives in brackets. (Hoàn thành các sự thật về động đất dưới đây sử dụng dạng so sánh nhất của các tính từ trong ngoặc)

1. The largest (large) earthquake ever recorded was in Chile in 1960 (magnitude 9.5).

2. ....... (deadly) tsunami happened in 2004 in the Indian Ocean. Nearly 230,000 people died.

3. ....... (deep) earthquake recorded occurred 450 km below the surface of the Earth.

4. Antarctica is the continent with ....... (small) number of earthquakes.

5. The ....... (destructive) earthquake ever recorded was in 1960 in San Francisco.

Gợi ý đáp án:

2. the deadliest

3. the deepest

4. the smallest

5. most destructive

Tạm dịch:

1. Trận động đất lớn nhất được ghi nhận tại Chi lê vào năm 1960.

2. Cơn sóng thần chết chóc nhất xảy ra vào năm 2004 tại vùng biển Ấn Độ dương.

3. Trận động đât sâu nhất được ghi nhận dưới bề mặt trái đất 450km.

4. Nam cực là lục địa ít xảy ra động đất nhất.

5. Trận động đất có sức tàn phá mạnh nhất được ghi nhận vào năm 1960 tại thành phố San Francisco.

Câu hỏi 5. Study the undelined examples of too and enough in the text In exercise 2. Complete the Learn this! box with after and before. (Nghiên cứu các ví dụ về too và enough được gạch chân ở đoạn văn trong bài tập 2. Hoàn thành bảng Learn this với từ đứng trước và đúng sau)

Gợi ý đáp án:

1. before

2. after

3. before

Tạm dịch:

Too (quá) và enough (đủ)

a. too đứng trước tính từ

- too small (quá nhỏ)

b. enough đứng sau tính từ

- not small enough (chưa đủ nhỏ)

c. enough đứng trước danh từ

- (not) enough money (không đủ tiền)

d. Ta thường dùng to V đằng sau too + adj

- He’s too young / old enough to join the party (Anh ấy quá nhỏ / đã đủ tuổi để tham gia bữa tiệc)

Câu hỏi 6. Rewrite the sentences using the adjectives in brackets and too or enough. (viết lại câu sử dụng các tính từ trong ngoặc cùng với too hoặc enough)

Gợi ý đáp án:

1. He isn’t tall enough to reach the shelf. (short)

→ He is too short to reach the shelf.

2. Skiing holidays aren’t cheap enough for me. (expensive)

→ Skiing holidays are too expensive for me.

3. My dad’s old car is too dangerous to drive (safe)

→ My dad’s old car isn’t safe enough to drive.

4. The storm was too weak to cause much damage. (strong)

→ The storm wasn’t strong enough to cause much damage.

5. My shoes aren’t clean enough to wear to the party. (dirty)

→ My shoes are too dirty to wear to the party.

Tạm dịch:

1. Anh ấy không đủ cao / quá thấp để với đến kệ.

2. Kỳ nghỉ trượt tuyết không hề rẻ / quá đắt với tôi

3. Chiếc xe cũ của bố tôi quá nguy hiểm / không đủ an toàn để lái.

4. Cơn bão quá yếu / không đủ mạnh để gây thiệt hại.

5. Giày của tôi không đủ sạch / quá bẩn để đi đến bữa tiệc.

Câu hỏi 7. Speaking. Work in pair. Ask and answer questions using the superlative form of the adjectives. (Nói. Làm việc theo cặp. Hỏi và trả lời các câu hỏi sử dụng tính từ so sánh nhất)

Gợi ý đáp án:

1. - What is the most interesting subject at school?

- It’s Art.

2. - Who’s the most attractive actor on TV?

- It’s Robert Downey Jr in “Iron Man”.

3. - What is the funniest comedy on TV?

- It’s Tao Quan.

4. - What is the most interesting city in your country?

- It’s Da Nang.

5. - Which is the best film that you’ve seen?

- It’s “The Avengers”.

Tạm dịch:

1. - Môn học thú vị nhất ở trường là gì? - Mỹ thuật.

2. - Nam diễn viên thu hút nhất trên màn ảnh? - Robert Downey Jr trong “Người sắt”

3. - Phim hài hài hước nhất trên TV? - Táo Quân.

4. - Thành phố nào thú vị nhất ở nước bạn? - Đà Nẵng.

5. - Bộ phim hay nhất từng xem? - Biệt đội siêu anh hùng”.

Xem thêm các nội dung trong bài:

- Kết thúc nội dung Unit 4 lớp 10 Friends Global 4D Grammar - 

-/-

Trên đây là toàn bộ nội dung giải bài tập tiếng anh 10: Unit 4 On screen: 4D Grammar của bộ sách Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tốt.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM