Câu 1 : Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp sau và nêu tác dụng của biện pháp này:
a. Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc;
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)
b. Con cá đối nằm trong cối đá
Mèo đuôi cụt nằm mút đuôi kèo
Anh mà đối đặng, dẫu anh nghèo em cũng ưng
(Ca dao)
c. Tiệm bánh mì chả nóng ế khách vì bán bánh mì chả nóng.
Trả lời:
a. Chơi chữ dùng từ đồng âm, đồng nghĩa: “quốc quốc” và “gia gia”. quốc = nước, gia = nhà.
→ Tác dụng: Nhấn mạnh nỗi nhớ về một quá khứ vàng son của đất nước đi qua của tác giả
b. Chơi chữ dùng cách nói lái: “Cá đối” – “cối đá”, “mèo đuôi cụt” – “mút đuôi kèo”.
→ Tác dụng: tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu ca dao hấp dẫn và thú vị.
c. Chơi chữ dùng từ đồng âm: “chả nóng1” (danh từ, tên một loại món ăn) , “chả nóng2” (tính từ, không nóng)
→ Tác dụng: tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,….
Câu 2 : Sưu tầm một số câu nói trong giao tiếp hằng ngày có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ. Nêu đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ này trong mỗi trường hợp.
Trả lời:
- Một số câu nói trong giao tiếp hằng ngày có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ là:
+ Mùa xuân em đi chợ Hạ/ Mua cá thu về chợ hãy còn đông.
→ Dùng từ cùng trường nghĩa xuân, hạ, thu, đông (chỉ 4 mùa), kết hợp từ đồng âm Hạ (địa danh), thu (loài cá), đông (đông đúc, nhiều người). Vừa giúp làm phong phú tư duy, vừa tạo sự bất ngờ cho lời nói.
+ Ngọt thơm sau lớp vỏ gai
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô, mời bác cùng ăn,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
→ Dùng từ trái nghĩa: sầu riêng – vui chung. Sầu riêng là tên 1 loại trái cây, đồng âm với từ ngữ trái nghĩa với vui chung, tạo nên ý thơ bất ngờ, thú vị.
Câu 3 : Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp thanh trong các trường hợp sau:
a. Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.
(Bích Khê, Tì bà)
b. Tài cao phận thấp chí khí uất
Giang hồ mê chơi quên quê hương.
(Tản Đà, Thăm mả cũ bên đường)
Trả lời:
a. Biện pháp tu từ điệp thanh, sử dụng lặp lại một loạt âm tiết có cùng thanh điệu: thanh bằng, kết hợp với vần “ông” ở cuối câu thơ khiến nỗi buồn càng lan rộng hơn.
→ Nhấn mạnh nỗi buồn miên man, mênh mông bao trùm lên cảnh vật.
b. Câu thứ nhất gồm 5 thanh trắc đi liền: “phận thấp chí khí uất” cùng sự có mặt của các phụ âm tắc vô thanh /p, t/ kết thúc âm tiết, diễn tả được cảm giác bi phẫn, bế tắc, bức bối, ngột ngạt, uất ức.
Ngay lập tức, câu thơ thứ hai gồm 7 thanh bằng đi liền với nhau như một sự giải tỏa, giải phóng con người khỏi những kìm hãm trói buộc, để trở thành một lãng tử ngao du rong chơi quên ngày tháng.
Câu 4 : Đọc đoạn trích sau:
Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người.
(Nguyễn Tuân, Người lái đò Sông Đà)
a. Em có nhận xét gì về thanh điệu được sử dụng trong đoạn trích trên?
b. Việc sử dụng thanh điệu như vậy có tác dụng gì?
Trả lời:
a. Phép điệp thanh điệu: Thuyền tôi trôi trên Sông Đà, Thuyền tôi trôi qua một nương ngô,…
b. Tác dụng: Tăng nhạc tính cho câu văn, gợi sự êm đềm, thơ mộng của cảnh vật.
Câu 5 : Nêu tác dụng của việc kết hợp biện pháp điệp thanh và điệp vần trong trường hợp sau:
Sương nương theo trăng ngừng lưng trời,
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi…
(Xuân Diệu, Nhị hồ)
Trả lời:
- Biện pháp tu từ điệp thanh: sử dụng cùng thanh bằng trong hai câu thơ.
- Biện pháp tu từ điệp vần:
+ điệp vần “ương”: “sương”, “nương”, “tương”.
+ điệp vần “ưng”: “ngừng”, “lưng”.
+ điệp vần “ơi”: “trời”, “chơi”, “vơi”.
→ Tác dụng: Tạo nhạc tính, thể hiện tinh tế cảm xúc lâng lâng mang tâm trạng của thi sĩ.
Câu 6 : Theo em, sự hài hòa về âm thanh trong đoạn thơ dưới đây được tạo ra nhờ những yếu tố nào?
Rồi một hôm nào, tôi thấy tôi
Nhẹ nhàng như con chim cà lơi
Say đồng hương nắng vui ca hát
Trên chín tầng cao bát ngát trời…
(Tố Hữu, Nhớ đồng)
Trả lời:
- Điệp thanh: câu 2 sử dụng nhiều thanh bằng,…, điệp cấu trúc (B-T-B) ở câu 1, 4;…
- Điệp vần: lơi – trời, rồi – tôi, hát – bát ngát,…
→ Khắc họa rõ rệt niềm say đời, yêu sự sống, nhìn thấy hi vọng, có lí tưởng để phấn đấu, theo đuổi.