Trang chủ

Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 126 Cánh diều ngắn nhất

Xuất bản: 22/08/2024 - Tác giả:

Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 126 Cánh diều ngắn nhất được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 12 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 12 dễ dàng hơn.

Câu 1: Tìm biện pháp tu từ nghịch ngữ trong các đoạn trích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Cho biết mỗi nghịch ngữ đó có tác dụng khắc họa hình ảnh các nghĩa sĩ áo vải như thế nào.

a) Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.

b) Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi đeo bao tấu bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu nón gõ.

c) Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó.

Trả lời:

a.

- Biện pháp tu từ nghịch ngữ

Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung › ‹ chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ

- Tác dụng:

+ tạo nên sự tương phản giữa cuộc sống bình dân, gắn liền với công việc đồng áng và cuộc chiến đấu hiểm nguy.

+ khắc họa rõ nét sự hy sinh, dũng cảm của những nghĩa sĩ áo vải, những người đã anh dũng đứng lên chống lại kẻ thù mạnh hơn hẳn mình.

b.

- Biện pháp tu từ nghịch ngữ: “Ngoài cật có một manh áo vải… › ‹ trong tay cầm một ngọn tầm vông…

- Tác dụng:

+  lột tả sắc thái đối lập giữa sự thiếu thốn, thô sợ của vật tư chiến đấu với lòng quyết tâm bền bỉ, mạnh mẽ tràn đầy trong người dân Nam Bộ.

+ Hình ảnh những nghĩa sĩ Cần Giuộc hiện lên thật hùng vĩ, cao cả, như những người anh hùng dũng mãnh

c.

- Biện pháp tu từ nghịch ngữ:

Sống đánh giặc › ‹ Thác cũng đánh giặc

Sống thờ vua › ‹ Thác cũng thờ vua

- Tác dụng:

+ Bất tử hóa sự hi sinh của những những người nghĩa sĩ Cần Giuộc đã ngã xuống.

+ Qua đó hình ảnh người nghĩa sĩ áo vải hiện lên thật hùng vĩ, cao cả như những người anh hùng dũng mãnh.

Câu 2: Tìm những nghịch ngữ nói lên lòng thương tiếc và sự tri ân của người dân đối với các nghĩa sĩ Cần Giuộc

Trả lời:

Những nghịch ngữ nói lên lòng thương tiếc và sự tri ân của người dân đối với các nghĩa sĩ Cần Giuộc:

Súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ.

Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận đánh nghĩa Tây, thân tuy mất tiếng vang như mõ

Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi đeo bao tấu bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu nón gõ

Câu 3: Phân tích tác dụng của nghịch ngữ trong các ngữ liệu sau:

a)

Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được

Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức

(Xuân Quỳnh)

b)

Nếu nhắm mắt nghe bà kể chuyện

Sẽ được nhìn thấy các bà tiên

Thấy chú bé đi hài bảy dặm

Quả thị thơm, cô Tấm rất hiền

(Vũ Quần Phương)

c)

Xuân đương tới, nghĩa là xuân qua,

Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,

Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.

Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật

Không cho dài thời trẻ của nhân gian,

(Xuân Diệu)

Trả lời:

a.

- Biện pháp tu từ nghịch ngữ:

Con sóng nhớ bờ › ‹ không ngủ được

Trong mơ › ‹ còn thức

- Tác dụng: Thể hiện quy luật của tình yêu khi làm nổi bật nỗi nhớ trong trái tim người con gái đang yêu- không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi vào cõi vô thức, xâm nhập cả vào giấc mơ.

b.

- Biện pháp tu từ nghịch ngữ: nhắm mắt › ‹ nhìn thấy

- Tác dụng: Có ý nghĩa nhắc nhở với các em thơ hãy “nhắm mắt nghe” tiếng kể chuyện cổ tích của bà và chỉ khi “Có nhắm mắt nghe” thì “sẽ được nhìn thấy”, sẽ được sống trong mơ ước thần tiên. Bà sẽ dẫn cháu đi vào thế giới thần kì. Bà sẽ chắp cánh ước mơ cho cháu bay lên cùng các tiên nữ, cùng cô Tấm, cùng chú bé đi hài bảy dặm. Hình ảnh bà và thế giới cổ tích mãi mãi sống trong tâm hồn tuổi thơ, sẽ là hành trang đẹp để tuổi trẻ bước vào đời

c.

- Biện pháp tu từ nghịch ngữ: tới › ‹ qua; già › ‹ non; rộng › ‹ chật

- Tác dụng: Thể hiện quan niệm của tác giả về thời gian, tuổi trẻ. Qua đó đã làm hiện lên niềm khát khao sống, khát khao hạnh phúc của một con người muốn níu kéo thời gian để giữ mãi tuổi thanh xuân, giữ mãi mùa xuân của đời người, để con người mãi sống trong tuổi trẻ, trong mùa xuân của cuộc đời.

Câu 4: Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vẻ đẹp của con người Việt Nam thể hiện trong đoạn trích Việt Bắc, trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ nghịch ngữ.

Trả lời:

Con người Việt Nam qua đoạn trích “Việt Bắc”, thể hiện một vẻ đẹp độc đáo, một sự mạnh mẽ giấu trong sự nhẹ nhàng. Bài thơ đã làm sống lại vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Bắc- vẻ đẹp của sự chia sẻ, gắn bó, đoàn kết của quân và dân trong cuộc sống kháng chiến gian khổ, thiếu thốn mà đầy ắp nghĩa tình. Ngoài ra, dưới ngòi bút tinh tế của mình, Tố Hữu đã khắc họa hình ảnh con người Việt Bắc với vẻ đẹp lao động khỏe khoắn, cần cù, gắn bó một lòng với cách mạng. Giữa bức tranh thiên nhiên tuyệt sắc, hình ảnh con người xuất hiện với vị trí trung tâm qua các hoạt động thường ngày “hái măng”, “dao gài thắt lưng”, “đan nón”. Bằng những việc làm tưởng chừng như nhỏ bé ấy nhưng những điều ấy có ý nghĩa vô cùng lớn lao góp phần tạo nên chiến thắng của cuộc kháng chiến. Qua đó, người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của đồng bào Việt Bắc: cần cù, kiên nhẫn, khéo léo, lạc quan yêu đời, ân tình thủy chung với cách mạng và kháng chiến. Từ đó gợi lên trong lòng mỗi người tình yêu Việt Bắc, niềm tự hào về đất nước và con người Việt Nam ân tình ân nghĩa trong thời kì kháng chiến bảo vệ tổ quốc.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM