Trang chủ

Thực hành đọc hiểu: Lưu biệt khi xuất dương trang 122

Xuất bản: 21/08/2024 - Tác giả:

Thực hành đọc hiểu: Lưu biệt khi xuất dương trang 122 sách Cánh diều được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 12 giúp học sinh soạn văn 12 dễ dàng hơn.

1. Chuẩn bị

Yêu cầu:

- Xem lại kiến thức ngữ văn về thơ Đường luật đã học, chú ý những đặc điểm về kết cấu, nghệ thuật đối, hình tượng nghệ thuật,...

- Tìm hiểu về tác giả, bối cảnh thời đại và hoàn cảnh Phan Bội Châu sáng tác bài Lưu biệt khi xuất dương.

- So sánh phần Phiên âm, Dịch nghĩa với phần Dịch thơ để thấy được những điểm tương đồng và thay đổi giữa bản dịch so với nguyên tác, từ đó hiểu sâu hơn bài thơ.

- Đọc bài Lưu biệt khi xuất dương, chú ý giọng điệu cho phù hợp với cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình.

Trả lời

* Tìm hiểu về tác giả, bối cảnh thời đại và hoàn cảnh Phan Bội Châu sáng tác:

- Tác giả Phan Bội Châu

+ Phan Bội Châu (1867 – 1940), quê tại tỉnh Nghệ An.

+ Phan Bội Châu là một nhà yêu nước, nhà cách mạng lớn nhất của dân tộc Việt Nam trong vòng 20 năm đầu thế kỉ XX.

+ Phan Bội Châu là một trong những nhà Nho Việt Nam đầu tiên nuôi ý tưởng đi tìm một con đường cứu nước mới.

- Bối cảnh thời đại:

+ Chủ quyền đất nước đã hoàn toàn mất vào tay giặc, phong trào Cần Vương thất bại, chế độ phong kiến suy sụp.

+ Những ảnh hưởng từ nước ngoài: ảnh hưởng tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài đang tràn vào Việt Nam ngày càng mạnh qua con đường Trung Hoa, Nhật Bản và trực tiếp từ Pháp, từ các nước phương Tây.

- Hoàn cảnh sáng tác: trước khi ông lên đường sang Nhật để từ giã bạn bè, đồng chí. Bài thơ này là một bài thơ tiêu biểu trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Phan Bội Châu, mang ý nghĩa là lời chia tay, từ biệt bạn bè và đồng chí để lên đường sang Nhật, dấy lên phong trào Đông Du.

* So sánh phần Phiên âm, Dịch thơ

Phiên âmDịch thơ
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ: mong muốn đuổi theo ngọn gió dài đi qua biển Đông.Muốn vượt bể Đông theo cánh gió: Đạp bằng gian khó để đạt được ước nguyện giải phóng dân tộc nhưng câu thơ dịch chỉ chú ý đến vượt bể Đông mà không chú trọng đến ý thơ thể hiện được nhà thơ ý thức được gian khó - ý thức được gian khó nhưng vẫn khao khát vượt qua đuổi theo. Do đó làm mất đi đôi chút lớn lao, mạnh mẽ, can trường của nhân vật trữ tình.
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc sĩ: thánh hiền đã vắng, có đọc sách cũng ngu thôi.Hiền thánh còn đâu học cũng hoài chỉ thể hiện được ý phủ nhận mà chưa thể hiện rõ cái tư thế, khí phách hiên ngang, dứt khoát của tác giả
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi: ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên. Câu dịch thơ là Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi. Câu thơ dịch chưa khắc họa được rõ nét tư thế và khí thế hùng mạnh, bay bổng như nguyên tác nhất tề phi - cùng bay lên.

2. Đọc hiểu

Nội dung chính: Bài thơ khắc họa vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu thế kỉ XX, với tư tưởng mới mẻ táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi nổi và khát vọng cháy bỏng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước.

Câu 1: Chú ý “chí làm trai” và quan niệm sống của nhân vật trữ tình.

Trả lời

- Chí làm trai Làm trai phải lạ ở trên đời

- Quan niệm sống của nhân vật trữ tình: phải tự mình chủ động xoay chuyển thời thế, không chùn bước, nản chí để mặc cho hoàn cảnh chi phối mà phải có bản lĩnh để chi phối hoàn cảnh.

Câu 2: Nghệ thuật đối trong hai câu thực và hai câu luận có tác dụng gì?

Trả lời

- Ở hai câu thực: Ư bách niên trung tu hữu ngãTu hữu ngã nghĩa là phải có ta. Tác giả tự xưng bản thân mình là “ta” một cách ngạo nghễ. Thể hiện ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, ý thức rõ vai trò, tầm quan trọng của cá nhân đối với vận mệnh trăm năm. Điều này đối lập với sự tư cao cá nhân.

- Ở hai câu luận: cặp từ đối nhau “sống – chết”. triều đại phong kiến đã suy sụp, đổ nát, khi mà cả vua lẫn quan ai nấy đều hèn nhát, sợ sệt, chỉ ham vinh hoa phú quý mà chấp nhận để kẻ thù chà đạp đất nước. Từ đó tác giả thể hiện quan niệm về vinh nhục.

Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1: “Chí làm trai” của nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào trong hai câu đề?

Trả lời

“Chí làm trai” của nhân vật trữ tình được thể hiện:

- Tư thế, tầm vóc của con người ngang tầm vũ trụ

- Có ý nghĩ về hành động cao đẹp, muốn xoay chuyển trời đâts

- Ý tưởng mãnh liệt, muốn cống hiến cho đất nước

⇒ Tư thế, một tâm thế đẹp về chí nam nhi phải tin tưởng ở mức độ và tài năng của mình

Câu 2: Phân tích quan niệm sống của nhân vật trữ tình được thể hiện qua hai câu thực và hai câu luận (ý thức về cái tôi, quan niệm về vinh nhục, sự từ bỏ cái lỗi thời,..)

Trả lời

- Hai câu thực: ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó

trăm năm cần có tớ khẳng định giá trị cá nhân và khát khao đóng góp cho đất nước.

há không ai thể hiện khát vọng ra đi tìm đường cứu nước, nhắn nhủ, gửi gắm tới các thế hệ sau

- Hai câu luận: Thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ

Non sông đã mất sống thêm nhục: Câu thơ nhận thức về tình trạng của đất nước hiện nay: triều đại phong kiến đã suy sụp, đổ nát, khi mà cả vua lẫn quan ai nấy đều hèn nhát, sợ sệt, chỉ ham vinh hoa phú quý mà chấp nhận để kẻ thù chà đạp đất nước.

Hiền thánh còn đâu học cũng hoài: Câu thơ nhận thức về sự lỗi thời và lạc hậu của nền Nho học

→ Thể hiện thái độ dứt khoát từ bỏ cái cũ, lạc hậu lỗi thời. Đồng thời thể hiện quan niệm sống mới về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ.

Câu 3: Khát vọng của nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào ở hai câu kết?

Trả lời

Khát vọng của nhân vật trữ tình được thể hiện qua hai câu kết: Muốn vượt biển Đông theo cánh gió/ Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi. Nhân vật trữ tình trong bài thơ này muốn theo dõi ngọn gió dài đi qua biển Đông, vượt qua ngàn đợt sóng bạc để bay lên. Điều này thể hiện khát vọng hào hùng, mãnh liệt của nhân vật, khao khát giải phóng dân tộc, khát vọng sống cao cả và tư thế con người kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ.

Câu 4: Phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong bài thơ: hình tượng thiên nhiên, nghệ thuật đối, bút pháp ước lệ và cường điệu, giọng điệu,...

Trả lời

- Hình tượng thiên nhiên: Hình ảnh trường phong (ngọn gió dài), thiên trùng bạch lãng (ngàn đợt sóng bạc) tạo nên không gian rộng lớn, kì vĩ, phù hợp với hành động cao cả, tầm vóc phi thường của chủ thể trữ tình

- Nghệ thuật đối: đối lập giữa hai câu thực và hai câu luận tạo nên một sự tương phản mạnh mẽ, giúp làm nổi bật ý nghĩa của bài thơ.

- Bút pháp ước lệ và cường điệu: để tạo ra một hình ảnh sống động và sinh động về tác giả và sự quyết tâm của ông

Câu 5: Cảm nhận của em về nhân vật trữ tình trong bài thơ Lưu biệt khi xuất dương.

Trả lời

Cảm nhận của em về nhân vật trữ tình trong bài thơ:

- Sự kiên trì và quyết tâm của nhân vật trữ tình, không chấp nhận cuộc sống bình thường mà luôn theo đuổi những ước mơ và kỳ vọng lớn.

- Tình yêu quê hương, đất nước sâu sắc của nhân vật, một lòng yêu nước mãnh liệt, luôn coi trọng lợi ích của quê hương, đất nước trên hết.

Câu 6: Quan niệm nhân sinh, lí tưởng sống được thể hiện trong bài thơ còn có ý nghĩa đối với thế hệ trẻ hiện nay không? Hãy chia sẻ suy nghĩ của em về vấn đề này bằng một đoạn văn (khoảng 10 - 12 dòng).

Trả lời

Em tin rằng quan niệm nhân sinh, lí tưởng sống được thể hiện trong bài thơ còn có ý nghĩa đối với thế hệ trẻ ngày nay. Trong thời đại hiện nay, vấn đề lí tưởng sống của thanh niên đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hướng đi và mục tiêu trong cuộc sống. Đối với em, lí tưởng sống của thanh niên ngày nay có thể là sự phấn đấu vươn lên, trở thành người có ích cho xã hội, đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Đồng thời, cũng là việc duy trì giá trị truyền thống, tôn trọng lẽ phải và lòng yêu nước, để xây dựng một cộng đồng văn minh, hòa bình và phồn thịnh.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM