Trang chủ

Tập làm văn: Ôn tập về tả con vật

Xuất bản: 26/07/2019 - Tác giả:

Xem ngay hướng dẫn trả lời câu hỏi soạn bài Tập làm văn: Ôn tập về tả con vật tuần 30 trang 123 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 2 của Đọc tài liệu.

Cùng Đọc tài liệu ôn tập lại cách làm văn tả con vật thông qua bài hướng dẫn chi tiết dưới đây, chuẩn bị cho tiết học Tập làm văn: Ôn tập về tả con vật tuần 30 trang 123 SGK Tiếng Việt 5 tập 2 em nhé!

I. Mục tiêu tiết học

  • Ôn lại cách làm, cấu trúc và dàn bài của bài văn tả con vật
  • Tham khảo dàn bài tả một số con vật quen thuộc như con chó, con mèo, con lợn,...
  • Thực hành làm bài tả con vật

II. Dàn ý tả một số con vật thường gặp

Dàn ý tả con chó

1. Mở bài: giới thiệu chú chó nhà em nuôi (nuôi từ lúc nào, do ai cho ?) - có thể giới thiệu một con chó mà em trông thấy (trông thấy ở đâu? Do ai nuôi?)

2. Thân bài:

a) Tả bao quát:

- Giới thiệu loại chó (giống chó gì? - chó Nhật, béc - giê, chó cỏ)

- Hình dáng: to bằng gì? Cao thế nào? Lông màu gì?

b) Tả chi tiết:

- Tả các bộ phận của chó, chọn tả đặc điểm nổi bật nhất. Đầu (to, hình tam giác, trán rộng, mõm dài hay ngắn.

Chú ý: đặc điểm của chó tùy vào giống chó thuộc loại gì?

- Mắt: đen ươn ướt (hoặc nâu) sáng loáng như có nước, lanh lợi, tinh khôn.

- Mõm: đen, ươn ướt. đánh mùi rất thính nhạy.

- Tai: vểnh hay cúp? Bốn chân thế nào? Đuôi chó thế nào? (to như cái chổi sể)

c) Hoạt động của chó:

- Canh giữ nhà.

- Tính nết của con vật: thân thiết với người, mến chủ, yêu các thú nuôi trong nhà.

- Thói quen của con vật: tắm nắng, lăn ở bãi cỏ rộng ...

d) Nêu sự săn sóc của em đối với chú chó: cho ăn, tắm rửa, vui đùa.

3. Kết luận:

- Nêu ích lợi của việc nuôi chó.

- Nêu tình cảm của em đối với con chó đã tả.

Dàn ý tả con mèo

I. Mở bài: Giới thiệu về con mèo

II. Thân bài:

1. Tả bao quát:

- Con mèo của bạn thuộc giống mèo gì?

- Con mèo bao nhiêu tuổi và bao nhiêu kí.

- Con mèo khoác lên mình bộ long màu gì.

2. Tả chi tiết

- Đầu: đầu nó tròn như trái banh

- Mắt: long lanh

- Hai cái tai: vểnh vểnh hình tám giá trong vui mắt

- Mũi: phơn phớt hồng bao giờ cũng ươn ướt

- Bộ ria bao giờ cũng vểnh trông rất oai vệ

- Đuôi: bao giờ cũng vẫy vẫy, dài khoản 15cm

- Chân: có móng vuốt

3. Hoạt động, tính nết của mèo

- Ban ngày mèo rất thảnh thơi vui chơi, nô đùa

- Khi ăn rất từ tốn và gọn gang

- Khi bắt chuột, toàn thân im phắc, đôi mắt mở to chăm chú nhìn về phía trước rồi bất chợt lao nhanh.

III. Kết bài

- Nêu cảm nghĩ về con mèo

- Nêu tình cảm của bạn với con mèo

Dàn ý tả con trâu

1. Mở bài

- Giới thiệu về con trâu mà em tả: Con trâu của gia đình em nuôi hay con trâu mà em có dịp nhìn thấy ngoài đồng.

2. Thân bài

- Tả về ngoại hình bên ngoài của con trâu:

+ Là một chú trâu đực có lớp da dày màu đen bóng trông rất lực lưỡng và hung tợn

+ Nổi bật trên khuôn mặt con trâu là 2 cái sừng dài cong vút.

+ Hai lỗ tai to bè như cánh quạt lâu lâu lại phe phẩy xua đuổi lũ ruồi vo ve trước mặt.

+ Đôi mắt của con trâu đen láy tròn xoe rất dễ thương

+ Miệng con trâu rất to và nó liên tục nhồm nhoàm nhai cỏ. Và con trâu nó không có hàm răng trên nên mỗi lần nó ăn cỏ là lại thè chiếc lưỡi to bè ra liếm lấy bụi cỏ tạo nên âm thanh bục bục

+ Hai lỗ mũi con trâu cũng to và liên tục thở phì phò phì phò

+ Bốn chân của con trâu cao và to gần bằng cột nhà

+ Phía sau là cái đuôi dài có dính một ít lông, và chiếc đuôi phẩy qua phẩy lại 2 bên mình liên tục để đuổi bầy ruồi.

- Tả về hành động của con trâu

+ Là con trâu đực nên nó khá hung dữ, người lạ đến đụng vào người nó là quay đầu lại và khịt khịt mũi rất đáng sợ.

+ Đang gặm cỏ nhưng chốc chốc nó lại ngẩng đầu lên như đang quan sát có ai đến quấy rầy nó không.

+ Khi phát hiện có con trâu đực khác đi lại gần là nó gầm lên Ọ Ọ Ọ và giương cặp sừng lên cảnh báo không cho lại gần.

+ Mỗi ngày con trâu này giúp ích cho gia đình em rất nhiều, nó kéo xe chở đất, chở phân và cày ruộng rất khỏe.

+ Khi nào ba em đeo xe vào cho nó kéo là em leo lên ngồi trên lưng nó cảm giác rất tuyệt như đang cởi ngựa trong mấy bộ phim trên tivi

+ Vào thời gian gặt lúa mùa hè con trâu làm việc rất vất vả, nó liên tục phải chở lúa gặt ngoài đồng về cho nhà em rồi những nhà hàng xóm thuê. Nên vào buổi tối nó được ba em cho ăn rất nhiều và còn tắm cho nó nữa.

3. Kết bài

Em rất yêu quý con trâu này, hàng ngày em đều đi với nó như một người bạn thân thiết. Và ba em cũng thường hay nói Con trâu là đầu cơ nghiệp nên cả nhà em rất quan tâm chăm sóc nó.

Dàn ý tả con lợn

1. Mở bài: Con lợn này mẹ em mua ngoài chợ về nuôi đã được gần ba tháng nay rồi. Mới ngày nào đó anh ta chỉ to bằng một trái dưa hấu thôi mà giờ đã gần trăm kí rồi đấy.

Hay: Trong các loài vật có lẽ con lợn là loài vật ham ăn nhất, con lợn nhà mẹ mua về cách đây gần ba tháng từ một người quen ở xóm.

2. Thân bài:

a) Tả khái quát rồi đến tả chi tiết từng bộ phận của con lợn.

- Chú lợn mặc nguyên một bộ đồ màu trắng như cước, bộ lông chú cứng và dày để bảo vệ chú khỏi lạnh khi nằm dưới nền xi măng.

- Chú có lỗ mũi to và dài nằm chễnh chệ trên khuôn mặt. Thật hay với cái lỗ mũi dài ấy mỗi khi dụi vào máng ăn như là một ống hút khổng lồ. Chỉ loáng một cái trong máng chẳng còn gì nữa cả.

- Hai cái tai của chú ta như hai cái quạt giấy vậy.

- Đôi mắt thì híp lại như chỉ biết có thức ăn thôi ngoài ra chẳng còn thấy ai nữa cả.

- Cái bụng phệ trông thật nặng nề.

- Hai cái chân ngắn nhưng thật to để nâng thân hình vạm vỡ của chú.

- Cái đuôi dài nhưng cong tít lại, chỉ ve vẩy vài cọng lông ngoài đuôi như cái quạt nhỏ được xòe ra.

b) Tả hoạt động của con lợn.

- Mỗi khi mẹ em cho nó ăn xong, trông nó thật tội nghiệp khi phải khiêng cái bụng bệ vệ đi tìm chỗ ngủ.

- Chú ta có dáng đi ì à ì ạch trông thật nặng nề và mệt mỏi, tơi nơi nghỉ ngơi là chú ta nằm ịch xuống ngủ một giấc ngon lành chẳng cần suy nghĩ gì cả.

- Đôi mắt của chú lúc ăn no nê rồi cứ đờ ra như người nghiện thuốc phiện trông thật buồn cười.

- Hai cái tai thì quất qua quất lại như muốn cảm ơn mẹ đã cho ăn một bữa ngon lành.

- Mỗi khi đi học về em thường chạy ngay ra vườn cắt rau cho chú ta ăn, nhìn em chú rất vui vẻ, hỉnh hỉnh cái mũi dài lên như vui mừng với em.

3. Kết bài:

Chỉ còn một tháng nữa là mẹ xuất chuồng nên mẹ dặn mọi người trong nhà nên cho lợn ăn nhiều để được nặng ký.

Hay: Đến một ngày không xa nữa thôi là em không còn được nhìn thấy con lợn này nữa, mẹ sẽ bán nó đi và thay vào đó là một cậu bé khác thay vào, rồi em lại có người bạn mới.

III. Hướng dẫn làm bài tập SGK

Câu 1. Đọc bài văn dưới đây và trả lời câu hỏi:

Chim hoạ mi hót

Chiều nào cũng vậy, con chim hoạ mi ấy không biết từ phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ờ vườn nhà tôi mà hót.

Hình như nó vui mừng vì suốt ngày đã được tha hồ rong ruổi bay chơi trong khắp trời mây gió, uống bao nhiêu nước suối mát lành trong khe núi. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.

Hót một lúc lâu, nhạc sĩ giang hồ không tên không tuổi ấy từ từ nhắm hai mắt lại, thu đầu vào lông cổ, im lặng ngủ, ngủ say sưa sau một cuộc viễn du trong bóng đêm dày.

Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, con hoạ mi ấy lại hót vang lừng chào nắng sớm. Nó kéo dài cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn xa gần đâu đó lắng nghe. Hót xong, nó xù lông rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyền từ bụi nọ sang bụi kia, tìm vài con sâu ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay vút đi.    

a) Bài văn trên gồm mấy đoạn ? Nội dung chính của mỗi đoạn là gì ?

b) Tác giả bài văn quan sát chim hoạ mi hót bằng những giác quan nào ?

c) Em thích những chi tiết và hình ảnh so sánh nào ? Vì sao ?

Trả lời:

a) Bài văn gồm 4 đoạn:

- Đoạn 1 (Câu đầu, mở bài tự nhiên): Giới thiệu sự xuất hiện của chim hoạ mi vào các buổi chiều.

- Đoạn 2 (tiếp theo đến ...mờ rủ xuống cỏ cây): Tả tiếng hót đặc biệt của hoạ mi vào buổi chiều.

- Đoạn 3 (tiếp theo đến ...cuộc viễn du trong bóng đêm dày): Tả cách ngủ rất đặc biệt của họa mi trong đêm.

- Đoạn 4 phần còn lại (kết bài không mở rộng): Tả cách hót chào nắng sớm rất đặc biệt của họa mi.

b) Tác giả quan sát chim hoạ mi bằng nhiều, giác quan:

-  Bằng thị giác (mắt):

Nhìn thấy chim hoạ mi bay đến đậu trong bụi tầm xuân - thấy hoạ mi nhắm mắt, thu đầu vào lông cổ ngủ khi đêm đến - thấy hoạ mi kéo dài cổ ra mà hót, xù lông giũ hết những giọt sương, nhanh nhẹn chuyền bụi nọ sang bụi kia, tìm sâu ăn lót dạ rồi vỗ cánh bay đi.

-  Bằng thính giác (tai):

Nghe tiếng hót của chim hoạ mi vào các buổi chiều (khi êm đềm, khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế, âm thanh vang mãi trong tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh), nghe tiếng hót vang lừng chào nắng sớm của nó vào các buổi sáng.

c) Em rất thích hình ảnh so sánh trong bài (bài chỉ có một hình ảnh so sánh):

Tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã như một điệu đàn trong bóng xế, âm thanh vang mãi trong tĩnh mịch... vì hình ảnh so sánh đó gợi tả rất đúng, rất đặc biệt tiếng hót họa mi âm vang trong buổi chiều tĩnh mịch.

Câu 2. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả hình dáng (hoặc hoạt động) của một con vật mà em yêu thích.

Trả lời:

Học sinh tham khảo các bài làm mẫu dưới đây:

(1) Nghe hơi mẹ, chim non nhích nhích dần ra, cố vươn cao cái mỏ hồng hồng, há thật rộng để chờ mồi như đứa trẻ đói lòng đang chờ bầu sữa mẹ. Chim mẹ đứng phía trên, cẩn thận mớm mồi cho con. Chú chim non nuốt lấy, nuốt để, vừa hết miếng này lại há họng chờ miếng khác. Đến lúc hết thức ăn rồi mà chú vẫn còn đòi mẹ mớm mồi. Chim mẹ rỉa lông cho con như người mẹ âu yếm con mình.

(2) Trống cồ đã trưởng thành, toàn thân chú phủ một lớp lông màu vàng rực pha lẫn những chiếc lông màu đen xanh óng ả như rắc hạt kim cương. Bao quanh cái cổ là một lớp lông mịn và mềm như nhung thầm, làm cho da cổ vốn lúc nào cũng đỏ au càng thêm rắn rỏi. Đôi chân vừa to lại vừa cao được bao bọc bởi một lớp vảy sừng màu vàng sậm. Hai cái cựa chòi ra như hai mũi đinh mười, nhọn hoắt, một thứ vũ khí lợi hại giúp chú đánh bại mọi đối thủ trong xóm, nâng chú lên địa vị “thống soái”. Bộ lông đuôi của chú vừa dài vừa cong óng ả, rất hợp với đôi cánh như hai vỏ ốc khổng lồ úp hờ bên sườn. Đôi mắt chú thật tròn, to, đen lóng lánh lúc nào cũng ươn ướt như có nước.

(3) Một lần tình cờ, em chứng kiến cảnh Mi Mi bắt chuột thật là ngoạn mục. Cô nàng nép mình sau lu gạo kiên trì rình rập. Dường như đến cả hơi thở cô nàng cũng cố giữ cho thật khẽ. Thấy im ắng quá, một thằng chuột nhắt từ trong hốc bếp chui ra, ngó ngang ngó dọc ra chiều cảnh giác. Thằng chuột có vẻ yên tâm từ từ tiến về phía lu gạo, Mi Mi vẫn bất động. Thằng chuột và lu gạo mỗi lúc một gần, Mi Mi khẽ thu mình lại. Thằng chuột đã đến gần lu gạo và chắc mẩm sẽ được một bữa no nê. Tựa như chiếc lò xo bị nén chỉ chờ bật ra, Mi Mi phốc tới như một mũi tên. Thằng chuột nhắt đáng ghét đã nằm gọn dưới mười chiếc vuốt nhọn hoắt, Mi Mi của em bắt chuột thật là tài.

***********

Trên đây là hướng dẫn soạn bài Tập làm văn: Ôn tập về tả con vật tuần 30 trang 123 SGK Tiếng Việt 5 tập 2 mà Đọc tài liệu tổng hợp, hy vọng có thể giúp các em tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn để có những tiết học bổ ích và vui vẻ. Chúc em luôn học tốt và đạt kết quả cao!

TẢI VỀ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM