Trang chủ

Soạn Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học

Xuất bản: 21/12/2022 - Tác giả:

Soạn Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học Ngữ Văn 10 Cánh diều. Hướng dẫn chi tiết tìm ý, lập dàn ý và bài văn nghị luận tham khảo.

Soạn Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học - Cánh Diều

Cùng Đọc tài liệu trả lời câu hỏi trong phần Định hướng và Thực hành, từ đó học sinh sẽ dễ dàng viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học.

1. Định hướng

a)

Đoạn 1Đoạn 2
Yếu tố hình thức nghệ thuậtBút pháp hiện thựcdùng cái động để gợi cái tĩnh
Tác dụng của yếu tố hình thức nghệ thuậtXây dựng các nhân vật, chia thành hai phe: chính thống và phản nghịch, đều rất thực

+ Giúp cảm xúc của Nguyễn Khuyến được tiết chế, giấu kín

+ Lối thế hiện ấy giữ cho tình nồng mà lời vẫn đạm

Sự khác nhau giữa phân tích và đánh giá

Đoạn từ đầu đến “đều thực” là đoạn tập trung nêu cảm nhận, đánh giá của người viết và phần còn lại chủ yếu sử dụng thao tác phân tích.

→ Ở đoạn 1 thì người viết tập trung nêu cảm nhận, đánh giá trước rồi mới đi vào phân tích

Từ đầu đến “bao nhiêu xa vắng của thiên không” chủ yếu sử dụng thao tác phân tích và đoạn còn lại tập trung nêu cảm nhận, đánh giá của người viết

→ Ở đoạn 2 thì người viết phân tích xong mới nêu cảm nhận, đánh giá của mình

b) Các em chú ý thêm những yêu cầu để viết bài nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học ngoài những yêu cầu cơ bản đã học ở bài 5.

2. Thực hành - Soạn Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học

Bài tập: Viết bài văn phân tích, đánh giá nét đặc sắc về nội dung hoặc hình thức nghệ thuật của một tác phẩm văn học mà em đã học hoặc đã đọc.

a) Chuẩn bị

- Đọc và nhận diện yêu cầu của bài tập về kiểu bài và nội dung, phạm vi vấn đề cần giải quyết.

- Lựa chọn tác phẩm văn học (thơ, truyện, kịch, kí) mà các em yêu thích, tâm đắc để phân tích, đánh giá.

- Xác định các yếu tố nội dung hoặc hình thức nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm đã chọn.

b) Tìm ý và lập dàn ý

- Tìm ý bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi sau:

+ Cái hay về nội dung của tác phẩm (đề tài, chủ đề, vấn đề tư tưởng, đạo lí của ý nghĩa triết lí sâu sắc...) là gì?

→ Ví dụ tác phẩm Chiếc lược ngà: chủ đề tình cảm cha con trong chiến tranh; tình huống truyện độc đáo giúp các nhân vật trong truyện dễ dàng bộc lộ tính cách của mình.

+ Yếu tố hình thức nghệ thuật nào độc đáo, đặc sắc?

→ Tình huống truyện bất ngờ, hợp lý; cùng các tình tiết mang tính xung đột, mâu thuẫn.

+ Tác dụng của các yếu tố hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa của tác phẩm là gì?

→ Thông qua giải quyết mâu thuẫn/ xung đột trong tình huống truyện thể hiện được tình cha con sâu nặng và cao đẹp.

Dàn ý Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học

Mở bài

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

+ Nguyễn Quang Sáng là một trong những nhà văn tiêu biểu của nền văn học cách mạng Việt Nam.

+ “Chiếc lược ngà” là tác phẩm gắn liền với tên tuổi của ông. Truyện viết về tình cảm gia đình, tình cảm cha con trong chiến tranh. Điều em ấn tượng sâu sắc trong tác phẩm chính là tình huống truyện độc đáo.

Thân bài

* Tình huống truyện là gì?

Tình huống truyện hay còn gọi tình thế câu chuyện là ngữ cảnh, tình tiết mang tính xung đột, mâu thuẫn dẫn đến việc phát triển cốt truyện và qua đó giúp các nhân vật trong truyện dễ dàng bộc lộ tính cách của mình. Cũng thông qua cách giải quyết mâu thuẫn/ xung đột trong tình huống truyện, ta sẽ hiểu hơn về nội dung tư tưởng tác phẩm cũng như dụng ý nghệ thuật của nhà văn trong việc xây dựng các tình huống truyện như vậy.

* Tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí trong Chiếc lược ngà:

- Truyện xoay quanh hai nhân vật: ông Sáu và bé Thu. Tham gia kháng chiến, ông Sáu bị thương, vết thương để lại trên khuôn mặt ông một vết thẹo lớn. Vì vết thẹo ấy, trong lần về thăm nhà ông Sáu đã phải chịu nỗi đau tinh thần: đứa con gái ông hằng thương nhớ, khát khao gặp mặt suốt bảy năm đằng đẵng lại vì vết thẹo mà không chịu nhận cha mặc dù lần gặp con này là cơ hội gần gũi, yêu thương duy nhất của ông vì ông chuẩn bị tập kết ra Bắc, không biết khi nào quay lại.

- Đó là một tình huống bất ngờ, éo le mà tự nhiên, hợp lí:

+ Bé Thu đã lâu ngày không gặp cha. Hình ảnh của người cha trong tâm trí nó chỉ được khắc ghi qua tấm ảnh đã cũ rồi. Người cha trong nó hiền lành lắm! Còn ông Sáu, với vết thẹo dữ dằn kia, khác người đàn ông trong ảnh quá!

+ Điều này gây bất ngờ với bé Thu vì gương mặt ông Sáu giờ đã quá xa lạ. Và phản ứng không nhận cha của Thu cũng gây bất ngờ cho ông Sáu bới nó hoàn toàn trái ngược với những mong muốn và tưởng tượng của ông Sáu về cuộc đoàn tụ gia đình sau nhiều năm xa cách. Nhưng nó cũng rất tự nhiên, hợp với tâm lí, tình cảm của một đứa trẻ thơ.

+ Tình huống càng trở nên éo le, khiến người đọc phải hồi hộp theo dõi từng trang truyện vì thời gian ông Sáu ở nhà không nhiều và dù chỉ còn một ngày nữa, đứa bé vẫn quyết không nhận cha.

- Có thể coi đó là tình huống thử thách, thử thách để con nhận cha, cha chứng minh với con. Qua tình huống này, tình cha con sâu nặng và cao đẹp càng được thể hiện

* Ý nghĩa tình huống truyện Chiếc lược ngà

- Nút thắt của câu chuyện: Vết thẹo trên mặt ông Sáu là nguyên nhân khiến cho bé Thu nhất quyết không nhận cha → Tình huống đầy éo le, bất ngờ nhưng cũng rất đỗi hợp lí, tự nhiên theo tâm lí của trẻ nhỏ khi nhìn cha hiện tại khác hoàn toàn với người cha trong bức ảnh. Đó cũng là thử thách lớn nhất để hai cha con phải vượt qua và khi đã vượt qua thử thách lớn này, càng tô đậm tình phụ tử sâu nặng, thiêng liêng.

- Tình huống truyện cũng góp phần bộc lộ tính cách của các nhân vật:

+ Ông Sáu: Là người cha hiền lành, mẫu mực, dành trọn cho đứa con gái bé bỏng của mình tình cảm yêu thương, ông khao khát tiếng con gọi cha từng ngày và tranh thủ từng phút giây nghỉ phép ngắn ngủi để thể hiện tình cảm của mình đối với đứa con, và đau buồn thậm chí nổi giận khi đứa con mình mong mỏi bấy lâu nay không nhận cha.

+ Bé Thu: Là cô bé có cá tính mạnh mẽ, bướng bỉnh, ương bướng ngay cả khi bị cha đánh cũng nhất quyết không khóc, tuy nhiên là một cô bé rất yêu kính cha mình khi không nhận người không giống cha trong bức ảnh; chỉ đến khi hiểu ra vấn đề, em mới bộc lộ toàn bộ nỗi niềm nhớ nhung, tình cảm của mình đối với người cha thân yêu.

Kết bài

- Tác giả đã tạo được hai tình huống truyện khá bất ngờ, nhưng tự nhiên, hợp lí, thể hiện được chủ đề tác phẩm: Ca ngợi tình cha con trong hoàn cảnh chiến tranh đầy éo le, mất mát.

- Khẳng định tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng, cao quý nhất, là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn để mỗi con người vượt lên những khó khăn, trở ngại của cuộc sống.

Tham khảo thêm dàn ý và bài văn mẫu: Phân tích truyện ngắn Chiếc lược ngà

c) Viết

Tham khảo Bài văn mẫu - Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học

Đất nước là đề tài lớn, xuyên suốt trong lịch sử văn học, nhưng ở mỗi thời kì văn học, đề tài này được các nhà thơ khai thác ở những góc độ khác nhau. Trong thời kì kháng chiến chống Pháp xuất hiện rất nhiễu bài thơ tập trung khắc họa hình ảnh đất nước đau thương cùng với những anh hùng quật khởi, nổi bật nhất là bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi. Bài thơ là cả một chặng đường nhận thức về đất nước của tác giả.

Bài thơ là sự tập hợp, ghép nối từ nhiều bài thơ nhưng không hề mất đi tính thống nhất chỉnh thể, trái lại đã phát triển theo một mạch cảm xúc tinh tế và khá nhất quán về tư tưởng. Bài thơ mở đầu với dòng cảm xúc về mùa thu đất nước, nhưng là trong những thời điểm và không gian khác nhau:

Sáng mát trong như sáng năm xưa

Gió thổi mùa thu hương, cốm mới

Tôi nhớ những ngày thu đã xa.

Trong một sáng mùa thu ở chiến khu Việt Bắc, nhà thơ bỗng có cảm giác cái mát mẻ, trong sáng của sớm mùa thu ấy giống như “sáng năm xưa” khi nhà thơ ra đi, hơn nữa trong gió thu nhẹ thổi còn thoảng bay hương cốm mới, gợi nhớ tới một mùi hương rất đặc trưng của Hà Nội vào thu. gần với cuộc sống sinh hoạt của người dân Thủ đô. Nhịp thơ như chậm rãi, nhẹ nhàng, dòng hồi tưởng của nhà thơ trong không khí ấy dào dạt tuôn chảy:

Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội

Những phố dài xao xác hơi may

Người ra đi đầu không ngoảnh lại

Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy.

Trong thơ Nguyễn Đình Thi, cảnh thu Hà Nội chỉ hiện ra trong hồi tưởng nhưng thật đẹp, tuy nhiên vẫn có cái tĩnh lặng và buồn man mác. Đó là cảnh thu đất nước trong những năm đau thương: Sương chớm lạnh trong lòng Hà Nội. Hai chữ “chớm lạnh” thật gợi cảm: chút se lạnh trong mùa thu tuy mới đến nhưng không phải là “những hiện tượng da thịt bên ngoài” mà đã thấm thía tận “trong lòng Hà Nội”. Nghĩa là tất cả không gian, cỏ cây, hoa lá, con người, phố phường đã cảm nhận sâu sắc được cái lạnh của mùa thu. Cái “chớm” ấy không ngọt ngào như cái rét đầu mùa. nhưng không phải là cái mát mẻ trong mùa hè mà đã là sự pha trộn trong cả hai mùa.

Từ mùa thu năm xưa, nhà thơ dẫn vào cảm xúc về mùa thu của cách mạng, mùa thu của độc lập dân tộc trong khung cảnh hiện tại của chiến khu Việt Bắc:

Mùa thu nay khác rồi

Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi

Gió thổi rừng tre phấp phới

Trời thu thay áo mới

Trong biếc nói cười thiết tha

Nếu như bảy câu thơ đầu viết theo thể thơ thất ngôn, gần như trọn vẹn là một bài thơ thất ngôn bát cú, diễn tả những cảm xúc lắng đọng, trang trọng, phù hợp với cách diễn tả nỗi nhớ thì đoạn thơ tiếp theo lại viết theo thể thơ tự do, thể hiện cái náo nức, niềm vui phơi phới, tràn đầy tiếng nói cười.

Rõ ràng cảm xúc về mùa thu đã gắn liền với niềm vui, niềm yêu mến, tự hào làm chủ đất nước. Với con mắt say mê của nhà thơ, đất nước nơi nào cũng tươi đẹp, cũng dài rộng bát ngát, cũng màu mỡ phì nhiêu, cũng tiềm tàng sức sống cho một cuộc đời ấm no hạnh phúc. Chính vì thế, cảm xúc của nhà thơ đi từ trạng thái vui tươi đến sự khẳng định chắc chắn:

Trời xanh đây là của chúng ta

Núi rừng đây là của chúng ta

Những cánh đồng thơm mát

Những ngả đường bát ngát

Những dòng sông đỏ nặng phù sa

Điệp khúc "của chúng ta" như ngân vang trong lòng người và giữa đất trời sông núi. Đó không chỉ là ý thức về quyền làm chủ đất nước mà còn là niềm tự hào của những con người Việt Nam qua Cách mạng tháng Tám đã giành lại đất nước bằng mô hôi, xương máu của chính mình. Những câu thơ là sự khẳng định liên tiếp, nhanh, dồn dập của nhà thơ cũng là của con người Việt Nam trước độc lập của đất nước.

Nước chúng ta

Nước những người chưa bao giờ khuất

Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất

Những buổi ngày xưa vọng nói về.

Trong bài, nhà thơ định nghĩa đất nước là đất nước của những con người anh hùng, anh hùng ở mọi thời đại, những khí phách tinh hoa vẫn âm vang trong hồn thiêng sông núi. Dáng điệu của đất nước được khái quát bằng chiều dài của lịch sử tâm hồn, khí phách của nhân dân ta. Nghe tiếng vọng của cha ông cùng hồn thiêng sông núi, trong lòng ta dâng lên một niềm tự hào về chính Tổ quốc mình.

Phần thứ hai bài thơ nói về đất nước trong máu lửa. Một chữ "ôi" cảm thán cất lên đau đớn nghẹn ngào:

Ôi những cánh đồng quê chảy máu

Dây thép gai đâm nát trời chiều

Những đêm dài hành quân nung nấu

Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu.

Các từ ngữ "chảy máu", "đâm nát" gợi tả cảnh đau thương của đất nước đang bị quân thù chiếm đóng, dân ta đang bị quân giặc tàn sát dã man. Luống cày, cánh đồng "chảy máu" . đồn giặc dựng lên khắp nơi . bầu trời quê hương đang bị "đâm nát " bởi trùng trùng dây thép gai đồn giặc. Người chiến sĩ hành quân ra trận với sức mạnh của lòng căm thù giặc và tình yêu quê hương. Các từ láy "nung nấu" , "bồn chồn" diễn tả thật hay quyết tâm và tình cảm mãnh liệt, sâu sắc ấy.

Trong chiến đấu gian lao và đau thương càng thấy vẻ đẹp quê hương "ngời lên". Lòng căm thù giặc càng thêm "sục sôi". Các từ " bay, thẳng, đứa" thể hiện lòng căm thù, sự khinh bỉ của nhân dân ta đối với quân xâm lược.

Thằng giặc tây, thằng chúa đất

Đứa đè cổ đứa lột da.

Cảnh tượng thật hào hùng đang diễn ra khắp mọi miền đất nước, từ rừng núi chiến khu đến khắp các nơi:

Người lên như nước vỡ bờ

Nước việt nam từ máu lửa

Rũ bùn đứng dậy sáng lòa.

Tác giả đã vận dụng thành ngữ, tục ngữ "tức nước vỡ bờ" để ca ngợi tư thế và sức mạnh chiến đấu và chiến thắng của dân tộc ta . tác giả cho biết "Rũ buồn đứng dậy sáng lóa" là hình ảnh của người chiến sĩ Điện Biên từ các chiến hào dũng mãnh xông lên trong những ngày tổng công kích đầu tháng 5-1954.

"Đất nước" là hồn thơ chiến sĩ, tiêu biểu cho bốn hồn thơ Nguyễn Đình Thi. Viết về chủ đề quê hương , đất nước trong chiến tranh, thơ Nguyễn Đình Thi mang tính khái quát, chất trữ tình đằm thắm kết hợp hài hòa với chất chính luận sâu sắc để lại một số câu thơ, đoạn thơ đẹp, đầy ấn tượng. Ngôn ngữ thơ tinh luyện, sắc nét, chan chứa nồng độ xúc cảm. Câu thơ biến hóa : thất ngôn, lục ngôn, có lúc đan xen vào câu thơ ba tiếng , năm tiếng đã làm cho giọng thơ biến hóa: lúc man mác, bồn chồn, lúc dồn dập mạnh mẽ.

Hình tượng đất nước vừa mang vẻ đẹp hiền hòa trong sắc thu, hương thu, mang cái bát ngát của quân và dân ta trong những năm dài kháng chiến. "Đất nước" là bài thơ kiệt tác, mà người đọc lúc nào cũng cảm thấy mới mẻ, niềm tự hào dân tộc cứ lâng lâng mãi tâm hồn mỗi chúng ta.

d) Kiểm tra và chỉnh sửa

- Sau khi viết xong, đối chiếu lại các yêu cầu của bài văn để chỉnh sửa theo hướng dẫn trang 110 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều.

-/-

Trên đây là gợi ý Soạn Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học sách Cánh diều chi tiết, đừng quên tham khảo trọn bộ Soạn Văn 10 Cánh diều!

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM