Trang chủ

Soạn bài Bài ca Côn Sơn

Xuất bản: 10/09/2020 - Tác giả:

Soạn bài Bài ca Côn Sơn lớp 7 chi tiết nhất, hướng dẫn trả lời các câu hỏi soạn văn 7 Bài ca Côn Sơn trang 80, 81 SGK Ngữ văn 7 tập 1 một cách ngắn gọn nhất có thể dành cho các em

Bài ca Côn Sơn: với hình ảnh nhân vật "ta" giữa cảnh tượng Côn Sơn nên thơ, hấp dẫn, đoạn thơ cho thấy sự giao hoà trọn vẹn giữa con người và thiên nhiên bắt nguồn từ nhân cách thanh cao, tâm hồn thi sĩ của chính Nguyễn Trãi.

Cùng Đọc tài liệu tham khảo Soạn bài Bài ca Côn Sơn lớp 7 tập 1 dưới đây để chuẩn bị bài tập được tốt hơn trước khi tới lớp nhé!

Soạn bài Bài ca Côn Sơn hay nhất

I. Đọc - hiểu văn bản

1 - Trang 79 SGK

Em hãy dựa vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ lục bát ở chú thích để nhận dạng thể thơ của đoạn thơ được trích, dịch trong Bài ca Côn Sơn về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần.

Trả lời

Thể thơ của đoạn thơ được trích dịch trong bài Bài ca Côn Sơn là lục bát.

- Số câu: không hạn chế, nhưng tối thiểu phải có hai câu, một câu 6 đứng trước và một câu 8 đứng sau.

- Số chữ: một cặp lục bát (6 – 8) có 14 chữ.

- Hiệp vần: vần chân và vần lưng.

+ Chữ thứ 6 của câu sáu hiệp với chữ thứ 6 của câu 8 (vần lưng).

+ Chữ thứ 8 của câu tám hiệp với chữ thứ 6 của câu 6 (vần chân).

- Tất cả những hiệp vần đều thanh bằng.

2 - Trang 79 SGK

Em hãy đếm trong đoạn thơ có mấy từ ta và trả lời các câu hỏi:

a. Nhân vật ta là ai?

b. Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật ta hiện lên trong đoạn thơ như thế nào?

c. Tiếng suối chảy rì rầm được ví với tiếng đàn cầm. Đá rêu phơi được ví với chiếu êm. Cách ví von đó giúp em cảm nhận được gì về nhân vật ta?

Trả lời

Trong đoạn thơ có năm từ ta.

a) Nhân vật ta ở đây chính là nhà thơ - Nguyễn Trãi

b) Từ việc nghe tiếng suối mà tưởng như tiếng đàn, ngồi trên đá tưởng như ngồi chiếu êm, nằm dưới bóng mát mà ngâm thơ nhàn. Qua những việc đó, nhân vật ta hiện lên với tư cách một con người thảnh thơi, đang thả mình vào cảnh trí Côn Sơn: một Nguyễn Trãi rất mực thi sĩ.

c) Tiếng suối chảy đước tác giả ví với tiếng đàn, rêu trên đá được ví với chiếu êm, cách ví von này cho thấy tác giả là người giàu tình cảm với thiên nhiên, coi thiên nhiên như những người tri kỉ. Cách miêu tả ấy cũng cho thấy đây là một người nghệ sĩ tinh tế, giàu trí tưởng tượng.

3 - Trang 79 SGK

Cùng với hình ảnh của nhân vật ta, cảnh tượng Côn Sơn được gợi tả bằng những chi tiết nào? Nhận xét về cảnh tượng Côn Sơn.

Trả lời

- Hình ảnh Côn Sơn được gợi tả với suối, với đá, với thông với trúc, có thảm rêu êm như chiếu

- Thông, trúc là loại cây đẹp, tượng trưng, người quân tử

→ Cảnh Côn Sơn rất nên thơ, hữu tình, khoáng đạt. Con người biết tìm đến cảnh đẹp là người có tâm hồn thơ mộng, nhân cách thanh cao, yêu thiên nhiên.

4 - Trang 79 SGK

Em có cảm nghĩ gì về hình ảnh nhân vật ta ngâm thơ nhàn trong bóng râm mát của trúc bóng râm? Từ đó, em thử hình dung thi sĩ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn là con người như thế nào?

Trả lời

Hình ảnh nhân vật ta ngồi ngâm thơ nhàn trong màu xanh mát của tán trúc che ngang, gợi cho ta nghĩ đến hình ảnh một tiên ông nhàn tản, không chút vấn vương thế sự. Đó một thi sĩ đa tình đang thả trọn tâm hồn với thiên nhiên. Thực ra, trong cuộc đời, không kể lúc làm quan mà ngay khi đã về ở ẩn ở Côn Sơn, Nguyễn Trãi vẫn một lòng lo cho nước, cho dân.

Thế nhưng có lẽ chính vì thế mà chúng ta càng phải cảm phục vẻ đẹp tài hoa và tâm hồn thi sĩ của ông. Trong muôn vàn vướng bận, Nguyễn Trãi vần dành cho thiên nhiên một tình yêu thật tươi trong và tuyệt đẹp. Đó cũng chính là vẻ đẹp nhất trong tâm hồn cao quý của ông.

5 - Trang 80 SGK 

Hãy chỉ ra hiện tượng dùng điệp từ trong đoạn thơ và phân tích tác dụng của điệp từ đối với việc tạo nên giọng điệu của đoạn thơ.

Trả lời

- Điệp từ trong đoạn thơ: Côn Sơn : điệp 2 lần; ta: điệp 5 lần; trong: điệp 3 lần; có: điệp 2 lần.

- Tác dụng:

+ Thể hiện sự phong phú đa dạng của cảnh.

+ Niềm say đắm của người ngắm cảnh.

+ Tạo nên tiết tấu nhịp nhàng của bài thơ.

=> Việc lặp lại như thế tạo cho đoạn thơ một giọng điệu ung dung, tự tại. Nguyễn Trãi về ở ẩn nhưng không chán đời, tiêu cực.

II. Soạn bài Bài ca Côn Sơn phần Luyện tập

1 - Trang 80 SGK

Cách ví von tiếng suối của Nguyền Trãi trong hai câu thơ “Côn Sơn suối chảy rì rầm, Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” và của Hồ Chí Minh trong câu thơ “Tiếng suối trong như tiếng hát xa” (Cảnh khuya) có gì giống và khác nhau?

Trả lời

So sánh cách ví von tiếng suối của Nguyễn Trãi trong hai câu thơ "Côn Sơn suối chảy rì rầm, Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” và của Hồ Chí Minh trong câu thơ “Tiếng suối trong như tiếng hát xa", ta thấy có những điểm sau:

- Cách ví von đó, cả hai đều là sản phẩm của những tâm hồn thi sĩ, những tâm hồn có khả năng hòa nhập với thiên nhiên.

- Tuy có khác nhau, một ví tiếng suối với tiếng đàn, một ví tiếng suối với tiếng hát, nhưng tiếng đàn hay tiếng hát cũng đều là âm nhạc cả. Cho nên cách đón nhận tiếng suối cả hai xem như giống nhau.

Để hiểu hơn thì các em có thể xem thêm: Phân tích Bài ca Côn Sơn

Trên đây là phần soạn bài bài ca Côn Sơn của tác giả Nguyễn Trãi trong môn học ngữ văn lớp 7, để chuẩn bị tốt hơn bài học trước khi đến lớp các em đừng quên tham khảo trọn bộ soạn văn lớp 7 do Đọc tổng hợp nhé!

Nếu không có thời gian soạn bài chi tiết như trên thì Đọc tài liệu cũng gợi ý cho các em hướng dẫn soạn văn 7 Bài ca Côn Sơn ngắn nhất nhưng vẫn đầy đủ ý như sau:

Soạn bài Bài ca Côn Sơn ngắn nhất

Soạn văn 7 bài Bài ca Côn Sơn phần Đọc hiểu ngắn nhất

Bài 1 trang 79 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Bài thơ viết theo thể lục bát : tối thiểu có một cặp câu 6(lục)-8(bát). Cách hiệp vần: tiếng cuối của câu sáu vần với tiếng thứ sáu của câu tám, tiếng cuối của câu tám lại vần với tiếng cuối của câu sáu.

Bài 2 trang 79 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Đoạn thơ có năm từ ta :

a. Nhân vật ta là nhà thơ.

b. Hình ảnh và tâm hồn nhân vật ta : người yêu và hòa hợp với thiên nhiên, một thi sĩ có tâm hồn phóng khoáng, nhân cách thanh cao.

c. Cách ví von cho thấy tâm hồn yêu thiên nhiên của nhân vật ta. Đồng thời thể hiện sự tinh tế, óc tưởng tượng của người thi sĩ.

Bài 3 trang 79 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Cảnh tượng Côn Sơn rất đẹp tựa tranh, nên thơ, khoáng đạt, êm đềm, thanh tĩnh qua các chi tiết “suối chảy rì rầm”, “đá rêu phơi”, “thông mọc như nêm”, “trúc bóng râm”, đặc biệt là có người thi sĩ “ngâm thơ nhàn”.

Bài 4 trang 79 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Hình ảnh ta ngâm thơ nhàn trong màu xanh mát của trúc bóng râm cũng chính là chân dung thi sĩ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn. Hình ảnh của những bậc thánh nhân quân tử thường thấy trong thơ văn xưa, an nhàn hòa hợp với thiên nhiên, như người tiên cõi phàm trần.

Bài 5 trang 80 SGK Ngữ văn 7 tập 1

- Hiện tượng điệp nhiều lần điệp từ trong đoạn thơ : Côn Sơn – 2 lần, ta – 5 lần, như – 3 lần, có – 2 lần.

- Tác dụng điệp từ với việc tạo nên giọng điệu đoạn thơ : nổi bật nhân vật và vẻ đẹp thiên nhiên, tạo giọng điệu êm ái, du dương và uyển chuyển cho câu thơ.

Soạn bài Bài ca Côn Sơn ngắn nhất phần Luyện tập

Bài 1 trang 80 SGK Ngữ văn 7 tập 1

- Giống : xuất phát và thể hiện tình yêu thiên nhiên, sử dụng biện pháp so sánh.

- Khác : Nguyễn Trãi so sánh với tiếng đàn, Hồ Chí Minh so sánh với tiếng hát.

Kiến thức cần ghi nhớ

1. Tác giả

- Nguyễn Trãi sinh năm 1380, mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, con của Nguyễn Phi Khanh

- Quê quán: quê gốc ở thôn Chi Ngại, xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương; sau dời đến làng Nhị Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội)

- Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò rất lớn bên cạnh Lê Lợi. Nguyễn Trãi trở thành một nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn tài hiếm có. Nhưng cuối cùng, ông bị giết oan khốc và thảm thương vào năm 1442 và mãi đến năm 1464, mới được vua Lê Thành Tông rửa oan

- Ông đế lại một sự nghiệp văn chương đồ sộ và phong phú, trong đó có “Bình ngô đại cáo”, “Ức Trai thi tập”, “Quốc âm thi tập”, “Quân trung từ mệnh tập”

- Ông là người Việt Nam đầu tiên được UNESCO công nhận là Danh nhân van hóa thế giới (năm 1980)

2. Tác phẩm

- Hoàn cảnh ra đời

“Bài ca Côn Sơn” (Côn Sơn ca) có nhiều khả năng được sáng tác trong thời gian ông bị chèn ép, đành phải cáo quan về sống ở Côn Sơn

Trong nguyên văn chữ Hán, bài thơ được viết theo thể thơ khác nhưng ở đây được dịch bằng thể thơ lục bát.

- Thể thơ

  • Nguyên tác: Thơ chữ Hán
  • Bản dịch: Thể thơ lục bát

- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm

3. Giá trị nội dung

Với hình ảnh nhân vật “ta” giữa cảnh tượng Côn Sơn nên thơ, hấp dẫn, đoạn thơ cho thấy sự giao hòa trọn vẹn giữa con người và thiên nhiên bắt nguồn từ nhân cách thanh cao, tâm hồn thi sĩ của chính Nguyễn Trãi

4. Giá trị nghệ thuật

- Sử dụng đại từ nhân xưng “ta”

- Đan xen các chi tiết, các câu thơ tả cảnh và tả người

- Sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh, điệp từ (ta, Côn Sơn, như)

- Giọng điệu nhẹ nhàng, êm ái

- Bản dịch theo thể thơ lục bát với ngôn ngữ trong sáng, sinh động, hấp dẫn

Xem thêm: 

Bài trước: Soạn bài Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra

Bài sau: Soạn bài Từ hán việt (tiếp theo)

TẢI VỀ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM