Trang chủ

Soạn sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 8: Văn minh Ấn Độ cổ - trung đại

Xuất bản: 08/09/2022 - Tác giả:

Soạn sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 8: Văn minh Ấn Độ cổ - trung đại với hướng dẫn trả lời các câu hỏi trang 44 - 51 SGK Lịch sử 10 CTST.

Cùng Đọc tài liệu đi vào trả lời các câu hỏi thuộc Soạn sử 10 Chân trời sáng tạo bài 8: Văn minh Ấn Độ cổ - trung đại. Nội dung này chắc chắn sẽ giúp các em chuẩn bị bài học trước khi đến lớp tốt nhất.

Hướng dẫn soạn sử 10 Chân trời sáng tạo bài 8

Tài liệu giải bài tập lịch sử 10 bài 8 Chân trời sáng tạo chi tiết:

I. Cơ sở hình thành

Trả lời câu hỏi trang 45:

1. Điều kiện tự nhiên

Câu hỏi: Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng gì đến sự ra đời của nền văn minh Ấn Độ cổ đại?

Trả lời:

Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự ra đời của nền văn minh Ấn Độ cổ đại:

- Ấn Độ là một bán đảo rộng lớn nằm ở Nam Á, ba mặt giáp biển, thuận lợi cho giao thương và giao lưu văn hóa. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiều vùng khô nóng nhưng cũng có vùng ẩm mát.

- Phía bắc là khu vực đồi núi, có dãy Hi-ma-lay-a, nơi khởi nguồn của những con sông lớn. Đồng bằng hạ lưu có thung lũng sông Ấn và lưu vực sông Hằng - nơi phát tích của những trung tâm văn minh. Khu vực phía Nam có cao nguyên Đêcan, được xem là vùng đất cổ xưa nhất, tạo dựng nên những giá trị văn minh riêng biệt của các dân tộc Đra-vi-đa.

2. Dân cư

Câu hỏi: Theo em, điều gì làm nên sự đa dạng về tộc người ở Ấn Độ?

Trả lời:

Điều làm nên sự đa dạng về tộc người ở Ấn Độ:

- Cư dân bản địa của Ấn Độ cổ đại sinh sống trên lưu vực sông Ấn. Khoảng từ TNK III đến TNK II TCN, họ đã xây dựng nền văn minh đầu tiên với dấu tích được khai quật ở Mô-hen-giô Đa-rô và Ha-ráp-pa. Họ được gọi là người Ha-ráp-pan.

- Khoảng giữa TNK II TCN, người A-ri-a gốc từ I-ran xâm nhập, chinh phục và làm chủ vùng Bắc Ấn. Phía Nam Ấn Độ chủ yếu là tộc người Đra-vi-đi-an.

- Trong các thời kì sau, người Hy Lạp, Hung Nô, A Rập,....cũng đến Ấ Độ cư trú, tạo nên quá trình hỗn chủng và sự đa đạng về tộc người.

Trả lời câu hỏi trang 46:

3. Tình hình kinh tế

Câu hỏi: Em hãy nêu cơ sở kinh tế của nền văn minh Ấn Độ thời cổ - trung đại.

Trả lời:

Cơ sở kinh tế của nền văn minh Ấn Độ thời cổ - trung đại:

- Nông nghiệp:

+ Từ thời cổ đại, ở Ấn Độ đã phát triển ngành nông nghiệp dựa trên kĩ thuật canh tác (sử dụng cày, sức kéo) và hệ thống thuỷ lợi (đào mương, đáp đập).

+ Cư dân biết trồng nhiều loại cây (lúa mì, lúa mạch, đậu, kê, bông,...) và chăn nuôi gia súc, gia cầm.

- Thủ công nghiệp sớm xuất hiện với các nghề như luyện kim, gốm, dệt, chế biến hương liệu,…

- Thương mại:

+ Giao thương trong và ngoài nước phát triển, thống nhất về đơn vị đo lường.

+ Thương nhân Ấn Độ ngay từ thời cổ - trung đại đã nổi tiếng giỏi buôn bán ở các thị trường châu Á và phương Tây.

+ Các mặt hàng nổi tiếng là: nông sản, hương liệu, sản phẩm thủ công,…

4. Tình hình chính trị xã hội

Câu hỏi: Trình bày bối cảnh chính trị xã hội của văn minh Ấn Độ cổ - trung đại.

Trả lời:

- Bối cảnh chính trị - xã hội của văn minh Ấn Độ cổ - trung đại:

+ Thiên niên kỉ III TCN, Ấn Độ đã hình thành nhà nước, có trung tâm đô thị và thành luỹ kiên cổ (Mô-hen-giô Đa-rô và Ha-ráp-pa).

+ Từ giữa thiên niên kỉ II đến giữa thiên niên kỉ I TCN: thời kì văn minh sông Hằng của người A-ri-a, còn gọi là thời kì Vê-đa.

+ Khoảng thế kỉ VI TCN đến thế kỉ IV: các quốc gia cổ đại và các vương triều được thành lập.

+ Từ thế kỉ IV: chế độ phong kiến xác lập và phát triển thịnh đạt ở giai đoạn vương triều Hồi giáo Mô-gôn.

- Thời kì trung đại ở Ấn Độ kết thúc với sự xâm lược và cai trị của thực dân Anh (giữa thế kỉ XIX).

II. Thành tựu văn minh tiêu biểu: Soạn sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 8

1. Chữ viết và văn học

Trả lời câu hỏi trang 47:

Câu hỏi 1: Dựa vào Hình 8.8, em hãy tìm hiểu và cho biết quốc gia nào ở Đông Nam Á kế thừa chữ viết Ấn Độ?

Trả lời:

Những quốc gia ở Đông Nam Á có sự kế thừa chữ viết Ấn Độ là:

+ Chăm-pa (lãnh thổ của vương quốc Chăm-pa xưa thuộc khu vực Nam Trung Bộ của Việt Nam hiện nay)

+ Campuchia

+ Thái Lan.

Câu hỏi 2: Theo em, giá trị to lớn của hai bộ sử thi Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-y-a-na trong văn học Ấn Độ cổ đại là gì?

Trả lời:

Giá trị của hai bộ sử thi Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-y-a-na:

+ Ma-ha-bha-ra-ta là bộ sử thi lớn nhất, được coi là “bách khoa toàn thư” về đời sống xã hội, tư tưởng, tôn giáo của Ấn Độ cổ đại.

+ Ra-ma-y-a-na nói về mới tình đẹp nhưng đầy trắc trở giữa hoàng tử Ra-ma với nàng Xi-ta trong cuộc chiến bảo vệ cái thiện, diệt trừ cái ác.

+ Hai bộ sử thi này thể hiện trình độ tư duy, khả năng sáng tạo của cư dân Ấn Độ cổ đại; đồng thời, có ảnh hưởng lớn đến văn học của nhiều quốc gia ở khu vực Đông Nam Á.

2. Tôn giáo và triết học

Trả lời câu hỏi trang 48: Soạn sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 8

Câu hỏi 1: Hãy nêu cơ sở ra đời Bà La Môn giáo ở Ấn Độ cổ đại.

Trả lời:

- Trong thời kì đầu của thời Vê-đa, quan niệm tín ngưỡng của người Ấn Độ còn mang nhiều dấu vết của thời nguyên thủy. Họ tin rằng vạn vật đều có linh hồn nên họ sùng bái rất nhiều thứ, sùng bái các hiện tượng tự nhiên, người chết và nhiều loài động vật,…

- Đến những thế kỉ đầu của thiên kỉ I TCN, do sự phát triển của xã hội có giai cấp và do sự không bình đẳng về đẳng cấp ngày càng sâu sắc, từ các hình thức tín ngưỡng dân gian dần dần đã tập hợp thành một tôn giáo lớn gọi là Bà La Môn giáo. => Như vậy: Bà La Môn giáo là một tôn giáo không có người sáng lập, không có tổ chức giáo hội chặt chẽ.

Câu hỏi 2: Theo em, vì sao Phật giáo được truyền bá sang nhiều nước châu Á?

Trả lời:

- Phật giáo được truyền bá sang châu Á thông qua quá trình giao lưu thương mại giữa thương nhân Ấn Độ với các quốc gia.

- Phật giáo du nhập vào và được đông đảo cư dân châu Á sùng mộ, vì:

+ Đạo Phật chủ trương bình đẳng giữa mọi chúng sinh; tránh làm điều ác, chỉ làm điều thiện.

+ Đạo phật chỉ ra nguyên nhân của nỗi khổ, cách thức giải thoát với “Tứ diệu đế”, “bát chính đạo” và luật nhân - quả.

+ Phật giáo không cần nghi thức cúng bái phức tạp.

3. Nghệ thuật

Trả lời câu hỏi trang 49:

Câu hỏi: Tạo sao nghệ thuật Ấn Độ lại chịu ảnh hưởng của tinh thần tôn giáo?

Trả lời:

Nghệ thuật Ấn Độ chịu ảnh hưởng của tinh thần tôn giáo bởi vì:

+ Ấn Độ là quê hương của nhiều tôn giáo lớn, như: Phật giáo, Hin-đu giáo…

+ Các tôn giáo ảnh hưởng hởn lớn đến nhận thức và đời sống của cư dân.

4. Khoa học kĩ thuật

Trả lời câu hỏi trang 50:

Câu hỏi: Những thành tựu nào về khoa học kĩ thuật của người Ấn Độ đánh dấu sự phát triển nền khoa học của nhân loại.

Trả lời:

Những thành tựu nào về khoa học kĩ thuật của người Ấn Độ đánh dấu sự phát triển nền khoa học của nhân loại:

- Về Thiên văn học:

+ Người Ấn Độ đã tạo ra lịch, một năm có 12 tháng, mỗi tháng có 30 ngày, sau 5 năm thêm một tháng nhuận.

+ Người Ấn Độ đã nhận thức được Trái Đất và Mặt Trăng có hình cầu; phân biệt được năm hành tinh là Kim, Mộc, Thuỷ, Hỏa, Thổ.

- Về toán học:

+ Sáng tạo ra hệ số 10 chữ số (về sau được người A-rập tiếp thu và truyền vào châu Âu), đặc biệt là phát minh ra số 0.

+ Tính được căn bậc 2 và căn bậc 3.

+ Tính được diện tích các hình tiêu biểu và tính được chính xác số Pi = 3,1416,...

- Về Vật lí: người Ấn Độ nêu ra thuyết Nguyên tử, biết được sức hút của Trái Đất.

- Về Hóa học: Hoá học ra đời sớm và phát triển ở Ấn Độ do như cầu của các nghề thủ công như nhuộm, thuộc da, chế tạo xà phòng, thuỷ tinh,..

- Về Y học: các thầy thuốc Ấn Độ đã biết sử dụng thuốc tê, thuốc mê, biết phẫu thuật, sử dụng thảo mộc trong chữa bệnh,…

Luyện tập trang 51: Soạn sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 8

Câu hỏi 1: Trình bày những cơ sở hình thành nền văn minh Ấn Độ. Theo em, cơ sở nào là quan trọng nhất?

Trả lời:

*Cơ sở hình thành nền văn minh Ấn Độ:

- Điều kiện tự nhiên

+ Ấn Độ là một bán đảo rộng lớn nằm ở Nam Á, ba một giáp biển, thuận lợi cho giao thương và giao lưu văn hoá.

+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiều vùng khô nóng nhưng cũng có vùng ẩm mát.

+ Phía bắc là khu vực đồi núi. Đồng bằng hạ lưu có thung lũng sông Ấn và lưu vực sông Hằng. Khu vực phía nam có cao nguyên Đề-can.

- Dân cư

+ Cư dân bản địa sinh sống trên lưu vực sông Ấn (họ còn được gọi là người Ha-rap-pan). Khoảng từ thiên niên kỉ III đến thiên niên kỉ II TCN, họ đã xây dựng nền văn minh đầu tiên.

+ Khoảng giữa thiên niên kỉ II TCN, người A-ri-a gốc từ I-ran xâm nhập, chinh phục và làm chủ vùng Bắc Ấn. Phía nam chủ yếu là tộc người Đra-vi-đi-an.

+ Trong các thời kì sau, người Hy Lạp, Hung Nô, A-rập,... cũng đến Ấn Độ cư trú, tạo nên quá trình hỗn chủng và sự đa dạng về tộc người.

- Điều kiện kinh tế

+ Phát triển ngành nông nghiệp dựa trên kĩ thuật canh tác và hệ thống thuỷ lợi. Cư dân biết trồng nhiều loại cây và chăn nuôi gia súc, gia cầm.

+ Thủ công nghiệp sớm xuất hiện với các nghề như luyện kim, gốm, dệt, chế biến hương liệu,…

+ Giao thương trong và ngoài nước phát triển, thống nhất về đơn vị đo lường…

- Tình hình chính trị - xã hội

+ Thiên niên kỉ III TCN, Ấn Độ đã hình thành nhà nước, có trung tâm đô thị và thành luỹ kiên cổ.

+ Từ giữa thiên niên kỉ II đến giữa thiên niên kỉ I TCN: thời kì văn minh sông Hằng của người A-ri-a, còn gọi là thời kì Vê-đa.

+ Khoảng thế kỉ VI TCN đến thế kỉ IV: các quốc gia cổ đại và các vương triều được thành lập.

+ Từ thế kỉ IV: chế độ phong kiến xác lập và phát triển thịnh đạt ở giai đoạn vương triều Hồi giáo Mô-gôn.

+ Thời kì trung đại ở Ấn Độ kết thúc với sự xâm lược và cai trị của thực dân Anh (giữa thế kỉ XIX).

*Điều kiện tự nhiên là cơ sở quan trọng nhất hình thành nền văn minh Ấn Độ. Vì: điều kiện tự nhiên có tác động, thuận lợi cho việc quần tụ dân cư; sự phát triển, giao lưu kinh tế - văn hóa; góp phần hình thành chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền ở Ấn Độ.

Câu hỏi 2: Nền văn minh Ấn Độ có những thành tựu nào nổi bật? Trong những thành tựu ấy, em ấn tượng với thành tựu nào nhất? Vì sao?

Trả lời:

Những thành tựu nổi bật của nền văn minh Ấn Độ
Lĩnh vựcThành tựu
Văn hóaChữ Phạn
Văn họcsử thi Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-y-a-na
Tôn giáoHin-du giáo, Phật giáo
Kiến trúcLăng Ta-giơ Ma-han, tháp Cu-túp Mi-na,...
Khoa họcSáng tạo ra hệ thống số 10 chữ số

Em ấn tượng nhất về thành tựu chữ viết của Ấn Độ, vì:

+ Việc sáng tạo ra chữ viết thể hiện trình độ tư duy của cư dân Ấn Độ

+ Chữ viết là phương tiện lưu giữ thông tin từ đời này sang đời khác; là cơ sở để người đời sau nghiên cứu về văn minh Ấn Độ thời cổ - trung đại.

+ Chữ viết phát triển đã đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học - nghệ thuật của văn minh Ấn Độ.

+ Chữ viết Ấn Độ có ảnh hưởng lớn đến chữ viết của nhiều quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á.

Vận dụng trang 51: Soạn sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 8

Câu hỏi 1: Nếu được đến Ấn Độ du lịch, em mong muốn tham quan di sản văn hóa nào nhất? Vì sao?

Trả lời:

- Nếu được du lịch Ấn Độ, em mong muốn tham quan lăng Ta-giơ Ma-han.

- Giới thiệu về Lăng Ta-giơ Ma-han:

+ Lăng Ta-giơ Ma-han là công trình tiêu biểu nhất dưới thời Mô-gôn, được xây dựng vào thế kỉ XVII. Lăng là kết tinh tài nghệ của các kiến trúc sư và thợ thủ công nhiều nước: Ấn Độ, Iran, Thổ Nhĩ Kì, Ý,…

+ Toàn bộ lăng được bằng đá cẩm thạch trắng. Chính điện, gác chuông, tháp, sân đều bố trí rất hài hòa, bên trong, bên ngoài đều chạm trổ. Nhìn từ xa, tất cả cảnh vật của lăng in lung linh trên mặt nước hồ xanh biếc, trông lại càng kì diệu.

+ Ta-giơ Ma-han được UNESCO ghi danh vào danh sách di sản văn hóa thế giới với nhận định đây là “kiệt tác được cả thế giới chiêm ngưỡng trong số các di sản thế giới”. Công trình vĩ đại này đã ghi dấu thời kì vàng son của một nền văn minh phương Đông rực rỡ và cổ xưa.

Câu hỏi 2: Thực hiện Dự án Hành trình kết nối di sản, em hãy lựa chọn một số di sản văn hóa của Việt Nam chịu ảnh hưởng từ văn minh Ấn Độ và trình bày những giá trị đặc sắc của di sản văn hóa đó.

Trả lời:

Thánh địa Mỹ Sơn

- Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam) là tổ hợp bao gồm nhiều đền tháp Chăm-pa, trong một thung lũng có đường kính khoảng 2 km. Đây là nơi tổ chức cúng tế thần Si-va của các vương triều Chăm-pa.

- Trong nhiều thế kỉ, Thánh địa này được bổ sung thêm các ngọn tháp lớn nhỏ và đã trở thành khu di tích chính của văn hóa Chăm-pa tại Việt Nam. Hầu hết các công trình kiến trúc, tác phẩm điêu khắc tại đây đều chịu ảnh hưởng của Ấn Độ giáo. Ngoài chức năng hành lễ, giúp các vương triều tiếp cận với các thánh thần, Thánh địa Mỹ Sơn còn là trung tâm văn hóa và tín ngưỡng của các triều đại Chăm-pa và là nơi chôn cất các vị vua, thầy tu nhiều quyền lực.

- Năm 1999, Thánh địa Mỹ Sơn được UNESCO công nhận là Di sản thế giới. Ngày nay, nơi đây là địa điểm tham quan du lịch thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước.

Bia Võ Cạnh (Khánh Hòa).

- Niên đại của bia Võ Cạnh được xác định vào thế kỉ II – III SCN.

- Tấm bia Võ Cạnh cho biết về quá trình hình thành và hợp nhất vương quốc Chăm Pa. Theo đó, vương quốc được hình thành từ hai tiểu quốc Nam Chăm và Bắc Chăm. Nam Chăm có thủ phủ tại Panduranga, tức vùng Phan Rang ngày nay. Bắc Chăm (theo sử Trung Hoa còn gọi là Lâm Ấp) đóng ở Simhapura, tức vùng Trà Kiệu ngày nay. Sau đó, vào khoảng thế kỷ thứ 7 hai tiểu vương quốc này hợp nhất thành vương quốc Chăm Pa, chọn Simhapura làm thủ phủ.

- Trong xu hướng đó, tiếng Phạn đã trở thành ngôn ngữ bác học của Chămpa. Nó được giới tinh hoa bao gồm quý tộc và tu sĩ sử dụng rộng rãi, chuyển tải những trào lưu tôn giáo, triết học đương thời của Ấn Độ đến với vương quốc này.

- Nghiên cứu bia Võ Cạnh kết hợp với sử liệu cho thấy, tuy ngày nay Phật giáo gần như vắng bóng trong sinh hoạt tín ngưỡng của tộc người Chăm Pa nhưng trong lịch sử nó rất quan trọng trong đời sống tộc người này.

- Kết thúc nội dung soạn sử 10 Chân trời sáng tạo bài 8- 

-/-

Trên đây là toàn bộ nội dung Soạn sử 10 Chân trời bài 8: Văn minh Ấn Độ cổ - trung đại. Chúc các em học tốt.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM