Cùng Đọc tài liệu đi vào trả lời các câu hỏi thuộc Soạn sử 10 Cánh diều bài 13: Văn minh Chăm-pa, văn minh Phù Nam. Nội dung này chắc chắn sẽ giúp các em chuẩn bị bài học trước khi đến lớp tốt nhất.
Hướng dẫn soạn sử 10 Cánh diều bài 13
Tài liệu giải bài tập lịch sử 10 bài 13 Cánh diều chi tiết:
Mở đầu trang 88: Mộ chum và tượng thần Bra-ma là những hiện vật khảo cổ tiêu biểu cho nền văn minh Chăm-pa và nền văn minh Phù Nam. Mai táng người đã mất trong mộ chum là một nét đặc sắc trong nền văn minh Chăm-pa. Thần Bra-ma (thần Sáng tạo) là một trong ba vị thần Hin-đu giáo được điêu khắc trên nhiều chất liệu thuộc nền văn minh Phù Nam.
Vậy cơ sở nào dẫn đến sự hình thành nền văn minh Chăm-pa và nền văn minh Phù Nam? Thành tựu tiêu biểu của các nền văn minh đó là gì?
Trả lời:
- Văn minh Chăm-pa và Phù Nam được hình thành dựa trên những cơ sở về: điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội cụ thể, riêng biệt
- Ở thời kì cổ - trung đại, cư dân Chăm-pa, Phù Nam đã đạy được nhiều thành tựu rực rỡ trên các phương diện về: đời sống vật chất; đời sống tinh thần; tổ chức nhà nước và xã hội.
1. Văn minh Chăm-pa
1.1. Cơ sở hình thành
Trả lời câu hỏi trang 89
Điều kiện tự nhiên
Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát Hình 13.3, hãy nêu cơ sở về điều kiện tự nhiên góp phần hình thành nền văn minh Chăm-pa.
Trả lời:
Cơ sở về điều kiện tự nhiên góp phần hình thành nền văn minh Chăm-pa:
- Văn minh Chăm-pa hình thành trên vùng duyên hải và một phần cao nguyên miền Trung Việt Nam ngày nay, có địa hình đan xen khu vực cao nguyên với đồng bằng nhỏ hẹp. Những cánh đồng màu mỡ ven sống Thu Bồn tạo điều kiện thuận lợi cho sự định cư và canh tác nông nghiệp của cư dân.
- Với đường bờ biển dài, Vương quốc Chăm-pa sớm trở thành nơi tiếp nhận nhiều luồng di cư, tiếp xúc và giao lưu văn hóa từ bên ngoài, đặc biệt là ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ.
Dân cư
Câu hỏi: Đọc thông tin, hãy nêu cơ sở dân cư hình thành nền văn minh Chăm-pa.
Trả lời:
Cơ sở dân cư hình thành nền văn minh Chăm-pa: Cư dân bản địa sinh sống lâu đời ở vùng duyên hải và một phần cao nguyên miền Trung là những người nói tiếng Môn Cổ. Bên cạnh đó, còn có sự xuất hiện của bộ phận của cư dân nói tiếng Mã Lai - Đa Đảo. Những nhóm cư dân này cộng cư với nhau và là chủ nhân đầu tiên của văn minh Chăm-pa.
1.2. Những thành tựu tiêu biểu
Trả lời câu hỏi trang 90 : Soạn sử 10 Cánh diều bài 13
Đời sống vật chất
Câu hỏi: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát Hình 13.4, hãy trình bày những thành tựu tiêu biểu về đời sống vật chất của nền văn minh Chăm-pa.
Trả lời:
Những thành tựu tiêu biểu về đời sống vật chất của nền văn minh Chăm-pa:
+ Nguồn lương thực chính là: gạo nếp, gạo tẻ; kê, đậu,.. ngoài ra còn có nguồn hải sản đa dạng với các loại cá, tôm, ốc,...
+ Trang phục: nam, nữ thường quấn ngang tấm vải từ lưng trở xuống, tai đeo trang sức,
+ Vua thường ở trong lầu cao, dân thường ở nhà sản dựng bằng gỗ.
+ Thuyển đi biển phổ biến là loại hai đầu nhọn, có cánh buồm, phần đầu lái và mũi thuyền đểu uốn cong.
+ Kĩ thuật làm đồ gốm và xây dựng đền tháp rất phát triển.
Đời sống tinh thần
Câu hỏi: Đọc thông tin và tư liệu, hãy trình bày những thành tựu tiêu biểu về đời sống tinh thần trong nền văn minh Chăm-pa.
Trả lời:
Thành tựu tiêu biểu về đời sống tinh thần:
- Sáng tạo ra chữ Chăm cổ trên cơ sở tiếp thu chữ Phạn
- Văn học dân gian (thần thoại, truyền thuyết, văn bi kị, sử thi,...) và văn học viết (thơ, trường ca,...) cùng song hành tồn tại.
- Tín ngưỡng – tôn giáo:
+ Tục thờ cúng tổ tiên, chôn người chết trong các mộ chum.
+ Tiếp thu các tôn giáo của Ấn Độ là: Phật giáo và Hin-đu giáo
- Tư duy thẩm mĩ và sự sáng tạo của cư dân Chăm-pa thể hiện rõ qua các công trình kiến trúc, điêu khắc, chế tác đồ trang sức,
- Âm nhạc và ca múa đặc biệt phát triển với các loại nhạc cụ, như đàn cầm, trồng, kèn,... cùng nhiều kiểu múa, như điệu múa Áp-sa-ra…
Tổ chức xã hội và nhà nước
Trả lời câu hỏi trang 91
Câu hỏi: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát Sơ đồ 13, hãy trình bày những thành tựu tiêu biểu về tổ chức xã hội và nhà nước của nền văn minh Chăm-pa.
Trả lời:
Những thành tựu tiêu biểu về tổ chức xã hội và nhà nước của nền văn minh Chăm-pa:
- Tổ chức xã hội: Cư dân chủ yếu sinh sống trong làng, duy trì quan hệ cộng đồng và thân tộc.
- Tổ chức nhà nước theo thể chế quản chủ chuyên chế:
+ vua là người đứng đầu nhà nước, có quyền lực tối cao và tuyệt đối
+ Giúp việc cho vua là quan lại ở trung ương và địa phương, phân cấp thành ba hạng: tôn quan, thuộc quan và ngoại quan. Trong đó: Tôn quan là chức quan cao cấp nhất trong triều đình. Thuộc quan là những chức quan dưới quyền tôn quan. Ngoại quan là những quan trấn trị tại địa phương.
+ Cả nước chia thành nhiều châu, dưới châu là huyện, dưới huyện là làng.
2. Văn minh Phù Nam:
2.1. Cơ sở hình thành
Trả lời câu hỏi trang 92: Soạn sử 10 Cánh diều bài 13
Điều kiện tự nhiên
Câu hỏi: Đọc thông tin và tư liệu, hãy nêu cơ sở về điều kiện tự nhiên hình thành nền văn minh Phù Nam.
Trả lời:
Cơ sở về điều kiện tự nhiên hình thành nền văn minh Phù Nam:
+ Văn minh Phù Nam hình thành trên lưu vực châu thổ sông Cửu Long với hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt đổ ra biển
+ Địa hình khu vực thấp, nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp trồng lúa nước.
+ Có vị trí địa lí tiếp giáp biển với nhiều nơi thuận lợi cho việc tránh bão, neo đậu thuyền bè của các thương nhân, cư dân Phù Nam sớm có điều kiện giao lưu với nền văn minh của nhiều quốc gia khác.
Dân cư
Câu hỏi: Đọc thông tin và tư liệu, hãy nêu cơ sở dân cư hình thành nền văn minh Phù Nam.
Trả lời:
Cơ sở dân cư hình thành nền văn minh Phù Nam:
+ Cư dân bản địa chủ yếu là người Môn cổ
+ Ngoài ra còn có một bộ phận cư dân đến từ bên ngoài.
=> Các tộc người này đã cùng nhau thiết lập quốc gia mới, làm chủ nền văn minh Phù Nam.
2.2. Những thành tựu tiêu biểu
Trả lời câu hỏi trang 93: Soạn sử 10 Cánh diều bài 13
Đời sống vật chất
Câu hỏi: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các Hình 13.5, 13.6, hãy nêu thành tựu tiêu biểu về đời sống vật chất của nền văn minh Phù Nam.
Trả lời:
Thành tựu tiêu biểu về đời sống vật chất của nền văn minh Phù Nam:
+ Nguồn lương thực, thực phẩm chính là: lúa gạo, các loại rau, củ, quả; gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản…
+ Trang phục tuỳ theo từng tầng lớp xã hội: dân nghèo dùng vải may quần áo, nhà giàu dùng tơ lụa, gấm. Trang phục phổ biến là mặc áo chui đầu hoặc ở trần, dùng vải quân làm váy, người dân đi chân đất hoặc đi dép bằng gỗ; còn vua đi dép băng ngà voi. Cư dân đặc biệt thích đeo đồ trang sức làm bằng đá quý, thuỷ tinh, vàng, bạc,...
+ Cư dân sống chủ yếu trong các nhà sản bằng gỗ.
+ Việc di chuyển đi lại giữa các khu vực chủ yếu bằng thuyền bè trên kênh rạch, sông, biển.
Đời sống tinh thần
Câu hỏi: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các Hình 13.7, 13.8, hãy nêu thành tựu tiêu biểu về đời sống tinh thần trong nền văn minh Phù Nam.
Trả lời:
Thành tựu tiêu biểu về đời sống tinh thần:
+ Sử dụng chữ viết từ sớm; các loại văn tự có loại giống chữ Hán, chữ Phạn.
+ Cư dân Phủ Nam có tư duy thẩm mĩ phát triển ở trình độ khá cao, thể hiện qua kĩ thuật chế tác đồ trang sức, kĩ thuật dệt vải, làm gốm, điêu khắc, kiến trúc.
+ Về tin ngưỡng và tôn giáo: có tín ngưỡng sùng bái núi thiêng và nàng công chúa rắn; tiếp thu Hin-đu giáo và Phật giáo từ Ấn Độ…
Trả lời câu hỏi trang 94
Tổ chức xã hội và nhà nước
Câu hỏi: Đọc thông tin và tư liệu, hãy trình bày những thành tựu tiêu biểu về tổ chức xã hội và nhà nước của nền văn minh Phù Nam.
Trả lời:
Những thành tựu tiêu biểu về tổ chức xã hội và nhà nước của nền văn minh Phù Nam:
- Tổ chức xã hội của cư dân Phù Nam là các xóm làng, gồm nhiều gia đình có quan hệ huyết thống, cùng sinh sống trong một khu vực. Xóm làng có quan hệ lỏng lẻo với nhau và bị bởi rừng rậm, đầm lầy.
- Nhà nước Phù Nam ra đời vào khoảng thế kỉ I, được tổ chức theo tể chế quân chủ chuyên chế, vua là người đứng đầu có quyền lực tối cao. Nhà nước Phù Nam là tập hợp của nhiều tổ quốc. Giúp việc cho vua là hệ thống quan lại và tăng lữ.
Luyện tập trang 94: Soạn sử 10 Cánh diều bài 13
Câu hỏi 1. Lập bảng so sánh về cơ sở hình thành nền văn minh Chăm-pa, văn minh Phù Nam theo mẫu dưới đây:
ND so sánh / Nền văn minh | Văn minh Chăm-pa | Văn minh Phù Nam |
---|---|---|
Tương đồng | ? | |
Khác biệt | ? | ? |
Trả lời:
ND so sánh / Nền văn minh | Văn minh Chăm-pa | Văn minh Phù Nam |
---|---|---|
Tương đồng | - Cơ sở tự nhiên: + Có các dòng sông lớn, như: sông Thu Bồn ở Chăm-pa; sông Cửu Long ở Phù Nam. + Có các đồng bằng phù sa màu mỡ + Tiếp giáp với biển - Cơ sở xã hội: cư dân bản địa là người Môn cổ; bên cạnh đó còn có một bộ phận dân cư di cư từ nơi khác tới. | |
Khác biệt | - Địa bàn hình thành: vùng duyên hải và một phần cao nguyên miền Trung Việt Nam ngày nay. - Địa hình đan xen khu vực cao nguyên với đồng bằng nhỏ hẹp. | - Địa bàn hình thành: ở lưu vực sông Cửu Long (thuộc khu vực Nam Bộ của Việt Nam hiện nay). - Địa hình thấp và tương đối bằng phẳng |
Câu hỏi 2. Kể tên các thành tựu tiêu biểu về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nền văn minh Chăm-pa, nền văn minh Phù Nam.
Trả lời:
Thành tựu tiêu biểu về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nền văn minh Chăm-pa:
- Trang phục của người Chăm-pa: cả nam và nữ thường quấn ngang tấm vải từ lưng trở xuống, tai đeo trang sức.
- Người dân sống trong các nhà sàn dựng bằng gỗ.
- Thuyền đi biển phổ biến là loại hai đầu nhọn, có cánh buồm, phần đầu để lái và mũi thuyền uốn cong.
- Kỹ thuật làm đồ gốm phát triển: sản phẩm từ nghề gốm đa dạng, như tượng phù điêu trang trí kiến trúc đền tháp, gốm tráng men, gốm gia dụng.
- Chữ viết Chăm ra đời trên cơ sở tiếp thu chữ Phạn và dần được phổ biến trên các văn bia.
- Văn học dân gian (thần thoại, truyền thuyết, văn bi ký, sử thi,…) và văn học viết (thơ, trường ca,…) cùng tồn tại.
- Chăm- pa có tục thờ cúng tổ tiên và chôn người chết trong các mộ chum.
Thành tựu tiêu biểu về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nền văn minh Phù Nam:
- Trang phục: người dân nghèo dùng vải may quần áo, người giàu có dùng tơ lụa. Trang phục phổ biến là áo chui đầu hoặc ở trần, dùng vải quấn làm váy, đi chân đất hoặc đi dép gỗ, vua đi dép bằng ngà voi.
- Người Phù Nam thích đeo đồ trang sức làm bằng đá quý, thủy tinh, vàng, bạc,...
- Sống chủ yếu trong các nhà sàn bằng gỗ. Việc di chuyển dựa trên các thuyền bè trên kênh rạch, sông, biển.
- Sử dụng chữ viết từ sớm. Các loại văn tự sử dụng chữ Hán hoặc chữ Phạn.
- Kỹ thuật chế tác đồ trang sức, dệt vải, làm gốm, điêu khắc, kiến trúc mang tính thẩm mỹ.
- Về tín ngưỡng và tôn giáo, Hin-du giáo (Ấn Độ giáo) và Phật giáo được tôn sùng. Dân gian còn có tín ngưỡng sùng bái núi thiêng và nàng công chúa rắn.
Vận dụng trang 94: Soạn sử 10 Cánh diều bài 13
Câu hỏi 3. Hãy đóng vai hướng dẫn viên du lịch giới thiệu với bạn học về một di tích thuộc văn minh Chăm-pa hoặc văn minh Phù Nam còn tồn tại đến ngày nay.
Trả lời:
Tháp Bằng An, Quảng Nam:
Di tích nằm ở xã Điện An, huyện Điện Bàn, Quảng Nam. Tháp Bằng An là một trong những địa điểm thăm quan độc đáo dành cho du khách yêu khám phá. Tháp Bằng An được xem là công trình kiến trúc mang dấu ấn văn hóa Chăm độc nhất vô nhị tại Quảng Nam. Lịch sử tháp Bằng An được kể lại qua nhiều giai thoại truyền miệng trong dân gian. Có truyền thuyết kể rằng, tháp Bằng An Quảng Nam được xây dựng xuất phát từ cuộc thi giữa người Chăm và người Việt nhằm chứng tỏ khả năng xây tháp cao của mỗi bên. Lúc bấy giờ, người Chăm dựng tháp bằng gạch, người Việt lại dùng tre. Kết quả, tháp của người Việt cao hơn nhưng lại nhanh chóng bị đổ bởi gió bão còn tháp gạch của người Chăm vẫn còn tồn tại đến ngày hôm nay.
Thánh địa Mỹ Sơn, Quảng Nam
- Tọa lạc trong một thung lũng có đường kính khoảng 2 km, ở làng Mỹ Sơn, xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cách trung tâm thành phố Đà Nẵng khoảng 70 km về phía Tây Nam.
- Các đền tháp tại Mỹ Sơn được xây dựng và tu bổ liên tục từ thế kỉ IV – XIII, để thờ thần Shiva (một trong ba vị thần quan trọng nhất của Ấn Độ giáo) và các vị thần - vua của người Chăm-pa. Ban đầu, các ngôi đền ở Mỹ Sơn được làm từ gỗ. Tuy nhiên, do hỏa hoạn nên các ngôi đền bị thiêu trụi. Từ khoảng thế kỉ VII trở đi, các ngôi đền ở Mỹ Sơn được xây dựng bằng vật liệu bền vững như: gạch, đá…
- Từ cuối thế kỉ XIII, do nhiều nguyên nhân, thánh địa Mỹ Sơn bị bỏ hoang. Tới năm 1885, một toán lính Pháp đã tình cờ phát hiện ra sự tồn tại của khu di tích Mỹ Sơn. Từ đó, nhiều đoàn chuyên gia đã tới Mỹ Sơn để khai quật, nghiên cứu. Ở thời điểm đầu thế kỷ XX, tại Mỹ Sơn có hơn 70 đền tháp, tuy nhiên, do thời gian và chiến tranh tàn phá nên hiện nay ở Mỹ Sơn chỉ còn khoảng 20 công trình cùng những mảng tường hoặc các dấu tích của nền móng cũ.
- Với lịch sử xây dựng và phát triển liên tục suốt 9 thế kỷ, các đền tháp nơi đây có nhiều kiểu thức kiến trúc phong phú, song nhìn chung các đền tháp có tư thế vút lên cao biểu trưng cho sự vĩ đại và thanh khiết của ngọn núi Mêru (ngọn núi thiêng trong Ấn Độ giáo).
- Cấu trúc mỗi ngôi đền tháp ở Mỹ Sơn có 3 bộ phận chính:
+ Đế tháp: tháp tượng trưng cho thế giới trần tục, thường được xây trên nền hình vuông hoặc hình chữ nhật. Xung quanh đế được trang trí các hoa văn: con thú, hình người cầu nguyện…
+ Thân tháp: tượng trưng cho thế giới tâm linh, nơi con người gột rửa bụi trần được thoát tục để có thể tiếp xúc với tổ tiên và hoà nhập với thần linh.
+ Mái tháp: mái tháp tượng trưng cho thần linh, thường có ba tầng càng lên cao càng thu hẹp. Ðỉnh tháp là khối đá nhọn có bốn cạnh, phần dưới trang trí những cánh sen – tượng trưng cho núi Kailasa - nơi cư ngụ của thần Shiva.
- Những công trình kiến trúc ở Mỹ Sơn đã thể hiện đôi bàn tay tài hoa, khối óc tinh tế của cư dân Chăm-pa. Năm 1999, khu di tích Mỹ Sơn được tổ chức UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế giới.
- Kết thúc nội dung soạn sử 10 Cánh diều bài 13-
-/-
Trên đây là toàn bộ nội dung Soạn sử 10 Cánh diều bài 13: Văn minh Chăm-pa, văn minh Phù Nam. Chúc các em học tốt.