Chuẩn bị trước nội dung bài học giúp học sinh tiếp thu kiến thức trên lớp tốt hơn. Cùng Đọc tài liệu trả lời các câu hỏi trong nội dung Sinh học Bài 34: Hệ thần kinh và các giác quan ở người thuộc Phần 3: Vật sống.
Giải Sinh 8 Cánh Diều Bài 34
Câu hỏi mở đầu trang 162. Những cơ quan nào của con người tham gia vào quá trình tiếp nhận hình ảnh, âm thanh?
Lời giải chi tiết
Cơ quan tham gia vào quá trình tiếp nhận hình ảnh là mắt (thị giác)
Cơ quan tham gia vào quá trình tiếp nhận âm thanh là tai (thính giác)
Câu hỏi 1 trang 162. Quan sát hình 34.1, nêu tên các bộ phận cấu tạo nên hệ thần kinh, mỗi bộ phận đó gồm những cơ quan nào?
Lời giải chi tiết
Các bộ phận cấu tạo hệ thần kinh gồm: Bộ phận thần kinh trung ương và bộ phận thần kinh ngoại biên
- Bộ phận thần kinh trung ương gồm:
+ Não bộ (nằm trong hộp sọ)
+ Tủy sống (nằm trong cột sống)
- Bộ phận thần kinh ngoại biên gồm các dây thần kinh
Câu hỏi 2 trang 163. Lấy các ví dụ thể hiện vai trò của hệ thần kinh đối với cơ thể người.
Lời giải chi tiết
Khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn. Cùng lúc đó các hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động: nhịp tim tăng, mạch máu giãn, thở nhanh và sâu, mồ hôi tiết nhiều… Điều đó chứng tỏ các hệ cơ quan trong cơ thể có sự phối hợp hoạt động dưới sự điều khiển của hệ thần kinh.
Câu hỏi 3 trang 163. Nêu tên và cách phòng một số bệnh về hệ thần kinh.
Lời giải chi tiết
Một số bệnh về hệ thần kinh: tai biến mạch máu não gây tổn thương não, thoát vị đĩa đệm làm chèn ép các dây thần kinh tủy, Parkinson gây khó khăn trong vận động.
Cách phòng tránh:
- Cần thực hiện chế độ dinh dưỡng, lối sống lành mạnh, luyện tập thể dục thể thao
- Không sử dụng chất kích thích
- Thường xuyên kiểm tra sức khỏe
- Cần suy nghĩ tích cực, tham gia nhiều hoạt động xã hội
Vận dụng 1 trang 163. Nêu ý nghĩa của việc đội mũ bảo hiểm khi điều khiển phương tiện giao thông và mũ bảo hộ khi tham gia lao động ở một số công trường, nhà máy.
Lời giải chi tiết
Việc đội mũ bảo hiểm khi điều khiển phương tiện giao thông và mũ bảo hộ khi tham gia lao động ở một số công trường, nhà máy sẽ giúp bảo vệ não bộ – cơ quan quan trọng có vai trò sống còn bậc nhất trong cơ thể tránh khỏi được những tổn thương trong trường hợp có tai nạn xảy ra.
Nhờ đó, việc này sẽ giúp giảm thiểu hậu quả do tai nạn gây ra, đặc biệt là giảm số ca tử vong do chấn thương sọ não – một trong những nguy cơ tử vong hàng đầu trong các tai nạn giao thông và tai nạn lao động.
Thực hành 1 trang 163. Thiết kế tờ rơi/ bài trình bày để tuyên truyền cho mọi người tác hại của sử dụng chất gây nghiện.
- Bước 1: Tìm hiểu thông tin về tác hại của chất gây nghiện.
- Bước 2: Thiết kế tờ rơi/ bài trình bày nêu lên tác hại của việc sử dụng chất gây nghiện.
- Bước 3: Trình bày nội dung tờ rơi/ bài trình bày với người thân, bạn bè.
Lời giải chi tiết
- Học sinh tìm hiểu thông tin về tác hại của chất gây nghiện và tiến hành thiết kế tờ rơi theo khả năng sáng tạo của bản thân.
- Tham khảo một số tờ rơi nêu lên tác hại của việc sử dụng chất gây nghiện:
Câu hỏi 4 trang 164. Quan sát hình 34.2 và cho biết:
a) Cấu tạo cơ quan thị giác gồm những bộ phận nào?
b) Vẽ sơ đồ đơn giản quá trình thu nhận ánh sáng từ vật đến võng mạc trong cầu mắt
Lời giải chi tiết
a) Cấu tạo của cơ quan thị giác gồm các bộ phận là: Cầu mắt, dây thần kinh thị giác, trung khu thị giác ở não bộ.
b) Sơ đồ đơn giản quá trình thu nhận ánh sáng từ vật đến võng mạch trong cầu mắt: Ánh sáng từ vật → Giác mạc → Đồng tử → Thủy tinh thể → Dịch thủy tinh → Võng mạc.
Câu hỏi 5 trang 164. Nêu thêm tên một số bệnh, tật về mắt.
Lời giải chi tiết
Một số bệnh về mắt: viêm kết mạc, lẹo mắt, viêm giác mạc,...
Một số tật về mắt: cận thị, viễn thị, loạn thị
Thực hành 2 trang 165. Thực hiện dự án điều tra tỉ lệ học sinh bị tật khúc xạ (loạn thị, viễn thị, cận thị) ở trường em theo các bước điều tra ở bài 28, trang 135.
Lời giải chi tiết
- Học sinh tiến hành điều tra và báo cáo tỉ lệ học sinh bị tật khúc xạ ở trường em đang theo học.
- Câu trả lời tham khảo:
BÁO CÁO DỰ ÁN ĐIỀU TRA TỈ LỆ HỌC SINH BỊ TẬT KHÚC XẠ TẠI TRƯỜNG
1. Kết quả điều tra
STT | Tên lớp/ chủ hộ | Tổng số người trong lớp/ gia đình | Số người bị tật khúc xạ |
---|---|---|---|
1 | Lớp 8A | 36 | 15 |
2 | Lớp 8B | 35 | 10 |
3 | Lớp 9B | 33 | 5 |
4 | Lớp 7A | 34 | 13 |
5 | Lớp 6C | 32 | 8 |
Tổng | 170 | 51 |
2. Xác định tỉ lệ mắc bệnh
- Tỉ lệ học sinh bị tật khúc xạ là: 51/170 = 30%.
- Nhận xét về tỉ lệ học sinh bị tật khúc xạ: Tỉ lệ học sinh trong trường bị tật khúc xạ khá cao, có tới 51 học sinh bị tật trên tổng số 170 học sinh được điều tra. Trong đó phổ biến nhất là tật cận thị, chiếm tới 70 - 80% số người mắc.
3. Đề xuất một số cách phòng tránh
Một số cách phòng tránh tật khúc xạ:
- Thực hiện chế độ dinh dưỡng đủ vitamin A.
- Thực hiện ngủ nghỉ phù hợp.
- Cần học tập và làm việc trong môi trường ánh sáng thích hợp, tránh đọc sách với khoảng cách gần, thiếu ánh sáng.
- Tránh sử dụng các thiết bị điện tử trong thời gian dài, liên tục.
- Vệ sinh mắt thường xuyên.
- Nếu đã mắc tật khúc xạ cần đeo kính đúng độ và khám mắt định kì.
Thực hành 3 trang 165. Thiết kế tờ rơi/ bài trình bày để tuyên truyền tới bạn bè, người thân trong gia đình cách phòng tránh các bệnh về mắt.
Lời giải chi tiết
Câu hỏi 6 trang 165. Dựa vào hình 17.8, trang 88, cho biết:
a) Cấu tạo của cơ quan thính giác
b) Tên các bộ phận cấu tạo của tai.
c) Viết sơ đồ truyền âm thanh từ nguồn âm đến tế bào thụ cảm âm thanh ở ốc tai
Lời giải chi tiết
a) Cấu tạo của cơ quan thính giác gồm: tai, dây thần kinh thính giác, trung khu thính giác
b) Tên các bộ phận cấu tạo của tai: tai ngoài, tai giữa và tai trong; tai trong có các tế bào cảm thụ âm thanh nằm ở ốc tai
c) Sơ đồ truyền âm thanh từ nguồn âm đến tế bào thụ cảm âm thanh ở ốc tai:
Sóng âm từ nguồn âm → ống tai ngoài → màng nhĩ → các xương tai giữa → tai trong (tế bào thụ cảm âm thanh ở ốc tai)
Câu hỏi 7 trang 165. Nêu thêm tên và cách phòng một số bệnh về tai.
Lời giải chi tiết
Một số bệnh về tai: viêm tai ngoài, viêm tai giữa, tổn thương tai trong…
Cách phòng một số bệnh về tai:
- Vệ sinh tai đúng cách
- Cần giữ vệ sinh để tránh viêm họng, nhiễm khuẩn gây viêm tai
- Hạn chế tiếng ồn, tránh nghe âm thanh có cường độ cao
Vận dụng 2 trang 165. Giải thích tại sao những người làm việc hoặc sống trong môi trường có âm thanh cường độ cao thường xuyên như công nhân nhà máy dệt, người sống gần đường tàu,...dễ bị giảm thính lực.
Lời giải chi tiết
Những người làm việc hoặc sống trong môi trường có âm thanh cường độ cao thường xuyên như công nhân nhà máy dệt, người sống gần đường tàu,… dễ bị giảm thính lực vì: Âm thanh với cường độ cao thường xuyên có thể làm tổn thương các tế bào cảm thụ âm thanh nằm ở ốc tai. Khi các tế bào cảm thụ âm thanh bị tổn thương, tùy mức độ tổn thương, sẽ hạn chế hoặc làm mất khả năng hình thành xung thần kinh để truyền tới trung khu thính giác, dẫn đến việc cảm nhận âm thanh bị hạn chế (giảm thính lực).
-/-
Trên đây là hướng dẫn trả lời chi tiết giải bài tập SGK Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều. Các em có thể xem thêm các câu hỏi trong các nội dung phần Vật lý và Hóa học thuộc chương trình KHTN 8 nữa nhé!