Trang chủ

Soạn Địa 7 bài 6 Chân trời sáng tạo

Xuất bản: 16/09/2022 - Tác giả:

Hướng dẫn soạn địa 7 bài 6 Chân trời sáng tạo : Đặc điểm dân cư, xã hội châu Á, gợi ý trả lời toàn bộ nội dung câu hỏi trang 117 - 119 SGK Địa lí 7 Chân trời sáng tạo

Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời các câu hỏi soạn địa 7 Chân trời sáng tạo Bài 6: Đặc điểm dân cư, xã hội châu Á, giúp các em chuẩn bị tốt kiến thức trước khi đến lớp cho bài học tìm hiểu khái quát các đặc điểm cơ bản về dân cư, xã hội của châu Á.

Soạn địa 7 bài 6 Chân trời sáng tạo

Nội dung chi tiết tài liệu tham khảo giải bài tập địa lí 7 bài 6 Chân trời sáng tạo:

Mở đầu bài học

Châu Á là châu lục đông dân nhất thế giới, là cái nôi của những nền văn minh lâu đời, những tôn giáo lớn trên thế giới.

1. Đặc điểm dân cư

a) Quy mô và cơ cấu dân số

Câu hỏi trang 117 SGK Lịch sử và Địa lí 7 CTST

Dựa vào thông tin trong bài và bảng 6.1, em hãy:

- Cho biết số dân của châu Á năm 2020.

- Nhận xét cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của châu Á giai đoạn 2005 - 2020.

Trả lời:

- Số dân của châu Á năm 2020 là 4,64 tỉ người (không tính số dân của Liên bang Nga)

- Nhận xét cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của châu Á giai đoạn 2005 - 2020:

+ Nhóm người từ 0 - 14 tuổi chiếm 23,5% số dân (2020), nhưng có xu hướng giảm (năm 2005 chiếm 27,6% số dân, năm 2020 chiếm 23,5% số dân, giảm 4,1%).

+ Nhóm người từ 15 - 64 tuổi chiếm 67,6% (năm 2020), dân số có sự biến động nhưng không đáng kể.

+ Nhóm người từ 65 tuổi trở lên chiềm gần 8,9% (năm 2020) và có xu hướng tăng (năm 2005 chỉ chiếm 6,3% dân số, đến năm 2020 là 8,9%, tăng 2,6%).

b) Phân bố dân cư

Câu hỏi trang 117 SGK Lịch sử và Địa lí 7 CTST

Dựa vào hình 6.1 và thông tin trong bài, em hãy trình bày sự phân bố dân cư châu Á.

Trả lời:

* Sự phân bố dân cư châu Á

- Châu Á có mật độ dân số cao nhất thế giới (150 người/km2)

- Dân cư châu Á phân bố không đồng đều giữa các quốc gia và khu vực do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khác nhau, tập trung ở vùng đồng bằng và ven biển, vùng núi cao hiểm trở và hoang mạc khô hạn ít người cư trú.

+ Các khu vực đông dân: Đông Á, Nam Á, Đông Nam Á.

+ Các khu vực thưa dân: Bắc Á, Trung Á và Ả-rập-xê-út.

c) Các đô thị lớn

Câu hỏi trang 118 SGK Lịch sử và Địa lí 7 CTST

Dựa vào hình 6.1 và thông tin trong bài, em hãy:

- Xác định 10 đô thị đông dân nhất châu Á (không tính Liên bang Nga).

- Cho biết các đô thị lớn của châu Á thường tập trung tại khu vực nào? Vì sao?

Trả lời:

- 10 đô thị đông dân nhất châu Á: Tô-ky-ô, Ô-xa-ca, Bắc Kinh, Thượng Hải, Ma-ni-la, Mum-bai, I-xtan-bun, Niu-đê-li, Gia-cac-ta và Băng-cốc.

- Các đô thị lớn của châu Á thường tập trung tại khu vực ven biển vì nơi đó có nhiều điều kiện thuận lợi cho đời sống và sản xuất, trao đổi, buôn bán với các nước.

2. Tôn giáo ở châu Á

Câu hỏi trang 119 SGK Lịch sử và Địa lí 7 CTST

Dựa vào thông tin trong bài, em hãy trình bày đặc điểm tôn giáo ở châu Á.

Trả lời:

Đặc điểm tôn giáo ở châu Á:

- Châu Á là nơi ra đời của các tôn giáo lớn, đóng vai trò quan trọng trong lịch sử văn hóa nhân loại: Ấn Độ giáo, Phật giáo, Ki-tô giáo và Hồi giáo.

- Tôn giáo ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa, kiến trúc, du lịch và lễ hội của các quốc gia châu Á.

Luyện tập - vận dụng

Câu 1 trang 119 SGK Lịch sử và Địa lí 7 CTST: Dựa vào bảng 6.2, em hãy nhận xét sự thay đổi số dân và tỉ lệ dân thành thị của châu Á trong giai đoạn 2005 - 2020.

Trả lời:

Sự thay đổi số dân và tỉ lệ dân thành thị của châu Á trong giai đoạn 2005 - 2020:

+ Năm 2005, dân số châu Á là 3,98 tỉ người, năm 2020 là 4,64 tỉ người (tăng thêm 660 triệu người trong vòng 15 năm, trung bình mỗi năm tăng thêm 44 triệu người).

+ Tỉ lệ dân thành thị năm 2020 là 50,9%, tăng 9,9% so với năm 2005.

=> Số dân và tỉ lệ dân thành thị của châu Á có xu hướng tăng trong giai đoạn 2005 - 2020, dân số châu Á gia tăng nhanh chóng, tốc độ đô thị hóa nhanh.

Câu 2 trang 119 SGK Lịch sử và Địa lí 7 CTST: 

Em hãy thu thập thông tin về dân cư của tỉnh (thành phố) nơi em sinh sống dựa trên một số thông tin gợi ý sau: số dân, mật độ dân số, tỉ suất tăng dân số tự nhiên, cơ cấu dân số theo tuổi,…

Trả lời:

Truy cập trang web của Tổng cục Thống kê: https://www.gso.gov.vn/dan-so/ để lấy số liệu dân cư của địa phương mình.

* Thủ đô Hà Nội (số liệu năm 2020):

- Số dân: 8,24 triệu người.

- Mật độ dân số: 2 455 người/km2.

- Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên 12,47%.

-/-

Trên đây là toàn bộ nội dung soạn địa 7 bài 6 Chân trời sáng tạo: Đặc điểm dân cư, xã hội châu Á do Đọc Tài Liệu biên soạn, tổng hợp. Các em có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong quá trình chuẩn bị bài trước khi đến lớp.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM