Sự sống trên Trái Đất hình thành đã làm thay đổi toàn bộ quá trình phát triển của các thành phần khác trên Trái Đất. Giới sinh vật trên Trái Đất rất đa dạng và phức tạp. Những nhân tố nào tác động đến sự phát triển và phân bố của sinh vật?
Cùng Đọc tài liệu đi vào trả lời các câu hỏi thuộc Soạn địa 10 Kết nối tri thức bài 15: Sinh quyển. Nội dung này chắc chắn sẽ giúp các em chuẩn bị bài học trước khi đến lớp tốt nhất.
Hướng dẫn soạn địa 10 Kết nối tri thức bài 15
Tài liệu giải bài tập địa lí 10 bài 15 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết:
1. Khái niệm
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong mục 1, hãy cho biết sinh quyển là gì. Nêu phạm vi, giới hạn của sinh quyển.
Trả lời:
+ Sinh quyển là một trong những bộ phận cấu tạo nên lớp vỏ Trái Đât, nơi có sự sông tồn tại.
+ Giới hạn của sinh quyển phụ thuộc vào sự tồn tại của sự sống. Ranh giới trên cao tiếp xúc với lớp ô-dôn của khí quyển, ranh giới thấp xuống tận đáy sâu của các hố đại dương và dừng lại ở đáy lớp vỏ phong hoá trên đắt liền. Như vậy. sinh quyển bao gồm: phần thấp của khí quyền (tầng đối lưu), toàn bộ thuỷ quyển và phần trên của thạch quyền.
2. Đặc điểm của sinh quyển
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong mục 2, hãy:
- Trình bày các đặc điểm của sinh quyển.
- Lấy ví dụ về mỗi quan hệ của sinh quyển với thuỷ quyển, khí quyển, đất.
Trả lời:
- Các đặc điểm của sinh quyển.
+ Khối lượng của sinh quyển nhỏ hơn nhiều so với khối lượng vật chất của các quyên còn lại trong vỏ Trái Đât.
+ Sinh quyền có khả năng tích luỹ năng lượng. Nhờ có khả năng quang hợp cây xanh có thê tạo nên vật chất hữu cơ từ vật chất vô cơ. Sau đó các năng lượng này được chuyên cho các cơ thê khác trong quá trinh dinh dưỡng....
+ Sinh quyển có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với các quyển thành phần trên Trái Đất. Sinh quyên tác động đến sự thay đổi của các thành phân khí trong khí quyền, tham gia vào vòng tuân hoàn nước và quá trình trao đổi chât của sinh vật dưới nước, là một trong những nhân tô quan trọng trong quá trình hình thành đất.
- Lấy ví dụ về mỗi quan hệ của sinh quyển với thuỷ quyển, khí quyển, đất.
+ Sinh quyển với thủy quyển: Tham gia vào vòng tuần hoàn nước (Cây cối thoát hơi cung cấp hơi nước cho khí quyển). +
+ Sinh quyển với khí quyển: Cây xanh cung cấp khí oxy cho khí quyển, giúp điều hòa không khí. +
+ Sinh quyển với đất: Lá cây rụng xuống đất bị phân hủy, cung cấp chất hữu cơ cho đất.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố của sinh vật
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 15 trong mục 3, hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố của sinh vật
Trả lời:
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố của sinh vật:
- Khí hậu
+ Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển và phân bố của sinh vật thông qua nhiệt độ, nước, độ ẩm không khí và ánh sáng.
+ Nhiệt độ: Mỗi loài thích nghi với một giới hạn nhiệt nhất định. Nhiệt độ thích hợp, sinh vật phát triển nhanh, thuận lợi.
=> Ví dụ: Loài ưa nhiệt phân bố ở gần Xích Đạo, khu vực nhiệt đới…
+ Nước và độ ẩm không khí phù hợp là môi trường thuận lợi, sinh vật phát triển mạnh.
+ Ánh sáng: quyết định quá trình quang hợp của cây xanh. Cây ưa sáng phát triển tốt ở nơi có đầy đủ ánh sáng, những cây chịu bóng thường sống trong bóng râm.
- Đất: Các đặc tính lí, hóa, độ phì của đất ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố của thực vật.
=> Ví dụ: Đất ngập mặn có rừng ngập mặn; đất feralit đỏ vàng có rừng xích đạo, cây lá rộng; đất chua phèn có cây tràm, cây lác...
- Địa hình: Độ cao, hướng sườn ảnh hưởng đến phân bố của thực vật.
- Lên cao nhiệt độ và độ ẩm thay đổi, thực vật phân bố thành vành đai khác nhau.
- Hướng sườn có sự khác nhau về nhiệt, ẩm và ánh sáng nên thực vật phân bố khác nhau.
- Sinh vật: Thức ăn là nhân tố sinh học quyết định sự phân bố, phát triển của động vật. Nơi nào thực vật phong phú thì động vật cũng phong phú và ngược lại.
- Con người
+ Ảnh hưởng đến phạm vi phân bố của sinh vật (mở rộng hay thu hẹp).
+ Trồng rừng, mở rộng diện tích rừng.
+ Khai thác rừng bừa bãi làm rừng thu hẹp...
Luyện tập trang 48: Soạn địa 10 Kết nối tri thức bài 15
Câu hỏi: Dựa vào hình 15, hãy nêu sự thay đổi thảm thực vật theo vĩ độ (từ vùng nhiệt đới lên cực) và theo độ cao (ở vùng nhiệt đới).
Trả lời:
- Sự thay đổi thảm thực vật theo vĩ độ: từ xích đạo về cực thảm thực vật thay đổi lần lượt là rừng nhiệt đới - xavan - hoang mạc, bán hoang mạc - thảo nguyên ôn đới - rừng lá rộng ôn đới - rừng hỗn hợp - rừng lá kim - đài nguyên - hoang mạc cực.
- Sự thay đổi thảm thực vật theo độ cao: càng lên cao lượng nhiệt ẩm và các chất dinh dưỡng càng thay đổi làm thảm thực vật thay đổi theo, từ thấp lên cao lần lượt là rừng nhiệt đới - rừng lá rộng ôn đới - rừng lá kim - đài nguyên - băng tuyết.
Vận dụng trang 48: Soạn địa 10 Kết nối tri thức bài 15
Câu hỏi: Tìm hiểu và cho biết tại sao cây chè được trồng nhiều ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, còn cây cà phê được trồng nhiều ở vùng Tây Nguyên nước ta.
Trả lời:
- Học sinh có thể tìm hiểu thông tin qua sách, báo hoặc internet.
Gợi ý:
- Cây chè là cây trung tính trong giai đoạn cây con, lớn lên ưa sáng hoàn toàn. Dưới bóng râm, là chè xanh đậm, lóng dài, búp non lâu, hàm lượng nước cao nhưng búp thưa, sản lượng thấp vì quang hợp yếu. Ánh sáng tán xạ ở vùng núi cao có tác dụng tốt đến phẩm chất chè hơn ánh sáng trực xạ -> Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có điều kiện nhiệt ẩm và đất feralit rất thích hợp trồng cây chè.
- Cây cà phê có cành thon dài, lá cuống ngắn, xanh đậm, hình oval. Mặt trên lá có màu xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt hơn. Rễ cây cà phê là loại rễ cọc, cắm sâu vào lòng đất từ 1 đến 2,5 m với rất nhiều rễ phụ tỏa ra xung quanh làm nhiệm vụ hút chất dinh dưỡng nuôi cây -> Vùng Tây Nguyên có đất badan màu mỡ, khí hậu cận xích đạo nóng ẩm quanh năm rất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cà phê.
- Kết thúc nội dung soạn địa 10 Kết nối tri thức với cuộc sống bài 15-
-/-
Trên đây là toàn bộ nội dung Soạn địa 10 Kết nối tri thức bài 15: Sinh quyển. Chúc các em học tốt.