Trang chủ

Soạn địa 10 CTST bài 18: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới

Xuất bản: 23/09/2022 - Tác giả:

Soạn địa 10 CTST bài 18: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới, trả lời các câu hỏi trang 71 - 75 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo.

Sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của lượng bức xạ mặt trời và nguồn năng lượng bên trong Trái Đất đã làm cho các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí có sự thay đổi. Sự thay đổi đó diễn ra theo vĩ độ, theo kinh độ và theo độ cao địa hình tạo nên quy luật địa đới và quy luật phi địa đới trong vỏ địa lí. Vậy, các thành phần, cảnh quan địa lí sẽ thay đổi như thế nào theo các quy luật này?

Cùng Đọc tài liệu đi vào trả lời các câu hỏi thuộc Soạn địa 10 Chân trời sáng tạo bài 18: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới. Nội dung này chắc chắn sẽ giúp các em chuẩn bị bài học trước khi đến lớp tốt nhất.

Hướng dẫn soạn địa 10 Chân trời sáng tạo bài 18

Tài liệu giải bài tập địa lí 10 bài 18 Chân trời sáng tạo chi tiết:

I. Quy luật địa đới

1. Khái niệm

Câu 1. Dựa vào thông tin trong bài, em hãy cho biết thế nào là quy luật địa đới.

Trả lời:

Quy luật địa đới là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí theo vĩ độ (từ xích đạo về hai cực.

2. Biểu hiện

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy trình bày biểu hiện của quy luật địa đới thông qua sự phân bố của các thành phẩn và cảnh quan địa lí. Cho ví dụ minh họa.

Trả lời:

* Biểu hiện của quy luật địa đới:

+ Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất: từ Xích đạo về hai cực gồm vòng đai nóng, hai vòng đai ôn hoà, hai vòng đai lạnh và hai vòng đai băng giá vĩnh cửu.

+ Các đai khí áp và các đới gió chính:

  • Từ Xích đạo về hai cực gồm đai áp thấp xích đạo, hai đai áp cao cận nhiệt đới, hai đai áp thấp ôn đới và hai đai áp cao địa cực.
  • Mỗi bán cầu, từ Xích đạo về cực đều có đới gió Mậu dịch, đới gió Tây ôn đới và đới gió Đông cực.

+ Các đới khí hậu:Từ Xích đạo về hai cực lần lượt có các đới khí hậu xích đạo (chung cho cả hai bán cầu), cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới, cận cực và cực.

+ Các kiểu thảm thực vật:

  • Có 10 kiểu thảm thực vật từ cực đến xích đạo.
  • Có 10 nhóm đất từ cực đến xích đạo.

Ví dụ: Loại đất feralit vùng núi thấp thích hợp nhất là trồng các loại cây công nghiệp lâu năm cho hiệu quả kinh tế cao như keo, cà phê, xoan, tai chua, luông.

II. Quy luật phi địa đới: Soạn địa 10 CTST bài 18

Câu hỏi: Dựa vào hình 18. 1, hình 18.2 và thông tín trong bài, em hãy:

- Trình bày khái niệm quy luật phi địa đới.

- Kể tên các vành đai đất và thực vật từ thấp lên cao ở sườn Tây dãy Cáp-ca. Giải thích vì sao thực vật và đất lại phân bố như vậy.

- So sánh sự khác nhau về các vành đai thực vật ở hai sườn dãy An-đét. Giải thích vì sao đó sự khác nhau như vậy.

Trả lời:

- Khái niệm quy luật phi địa đới: là quy luật phân bố không phụ thuộc vào tính chất phân bố theo địa đới của các thành phần địa lí và cảnh quan địa lí.

- Các vành đai đất và thực vật từ thấp lên cao ở sườn Tây dãy Cáp-ca: Sườn Tây từ chân núi lên đỉnh có những vành đai thực vật và đất sau:

  • Ở độ cao từ 0 - 500m: rừng lá rộng cận nhiệt và đất đỏ cận nhiệt.
  • Từ 500 - 1200m: rừng hỗn hợp và đất nâu.
  • Từ 1200 - 1600m: rừng lá kim và đất pốt dôn núi.
  • Từ 1600 - 2000m: đồng cỏ núi và đất đồng cỏ núi.
  • Từ 2000 - 2800m: địa y và đất sơ đẳng xen lẫn đá.
  • Từ 2800m trở lên: băng tuyết.

- Sự khác nhau về các vành đai thực vật ở hai sườn dãy An-đét:

  • Sườn tây: từ thấp lên cao có các vành đai thực vật: Thực vật nửa hoang mạc, cây bụi xương rồng, đồng cỏ cây bụi và đồng cỏ núi cao.
  • Sườn đông: từ thấp lên cao có các vành đai thực vật: Rừng nhiệt đới, rừng lá rộng, rừng lá kim, đồng cỏ và đồng cỏ núi cao.

=> Giải thích:

  • Do sự phân bố đất liền và biển, đại dương làm cho khí hậu ở lục địa bị phân hoá từ đông sang tây, càng vào sâu trong lục địa, tính chất lục địa của khí hậu càng tăng.
  • Do ảnh hưởng của các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyến, làm cho khí hậu ở hai bên sườn đông và tây của dãy núi có sự khác nhau.

=> Bên sườn tây An - đét do khí hậu khô hạn ở độ cao dưới 1000m, càng lên cao độ ẩm càng lớn nên thực vật cũng phát triển tốt hơn. Bên sườn đông An - đét, khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ẩm, càng lên cao nhiệt độ càng hạ thấp, nên thực vật cũng thay đổi theo.

III. Ý nghĩa thực tiễn của quy luật địa đới và quy luật phi địa đới

Câu hỏi: Việc nghiên cứu quy luật địa đới và quy luật phi địa đới trong vỏ địa lí có ý nghĩa như thế nào trong tìm hiểu và sử dụng tự nhiên?

Trả lời:

- Hiểu được biểu hiện của các quy luật địa đới, quy luật phi địa đới

+ Giúp chúng ta giải thích được sự đa dạng, phong phú của các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí trên Trái Đất và từng khu vực lãnh thổ cụ thể.

+ Ví dụ: sự khác nhau về thiên nhiên của miền nhiệt đới với miền ôn đới và hàn đới; sự khác nhau về cảnh quan giữa bờ đông và bờ tây các lục địa;…

+ Là cơ sở để phân chia các khu vực địa lí, có thể phân vùng trong phát triển kinh tế, áp dụng các biện pháp quy hoạch và phát triển vùng cho phù hợp.

-> Con người sinh sống và sản xuất ở từng lãnh thổ khác nhau, cần có các biện pháp sử dụng hợp lí và hiệu quả sự đa dạng của tự nhiên.

Luyện tập trang 74: Soạn địa 10 CTST bài 18

Câu 1. Dựa vào kiến thức đã học, em hãy tóm tắt các biểu hiện của quy luật địa đới qua thành phần và cảnh quan đa lí, sau đó hoàn thành thông tin theo bảng gợi ý dưới đây:

Các thành phần và cảnh quan địa líSự phân bố theo chiều từ Xích đạo về hai cực
a. Các vòng đai nhiệt
b. Các đai khí áp
c. Các đới gió chính
d. Các đới khí hậu
e. Các kiểu thảm thực vật chính
f. Các nhóm đất chính

Trả lời:

Các thành phần và cảnh quan địa líSự phân bố theo chiều từ Xích đạo về hai cực
a. Các vòng đai nhiệtVòng đai nóng, vòng đai ôn hoà, vòng đai lạnh và vòng đai băng giá vĩnh cửu.
b. Các đai khí ápĐai áp thấp xích đạo, đai áp cao cận nhiệt đới, đai áp thấp ôn đới và đai áp cao địa cực.
c. Các đới gió chínhĐới gió Mậu dịch, đới gió Tây ôn đới và đới gió Đông cực.
d. Các đới khí hậuĐới khí hậu xích đạo (chung cho cả hai bán cầu), cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới, cận cực và cực.
e. Các kiểu thảm thực vật chínhRừng nhiệt đới, xích đạo; xavan, cây bụi, thảo nguyên, cây bụi chịu hạn và đồng cỏ núi cao; hoang mạc, bán hoang mạc; rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt; rừng cận nhiệt ẩm; rừng lá rộng và rừng hỗn hợp ôn đới; rừng lá kim; đài nguyên; hoang mạc lạnh.
f. Các nhóm đất chínhĐất đỏ vàng (feralit) và đen nhiệt đới; đất đỏ, nâu đỏ xavan; đất xám hoang mạc, bán hoang mạc; đất đỏ vàng cận nhiệt ẩm; đất đỏ nâu rừng và cây bụi lá cứng; đất đen, hạt dẻ thảo nguyên, đồng cỏ núi cao; đất nâu, xám rừng lá rộng ôn đới; đất pốt dôn; đất đài nguyên; băng tuyết.

Câu 2. Dựa vào kiến thức đã học, em hãy cho biết đây là biểu hiện của quy luật nào trong lớp vỏ địa lí ở nước ta.

Trả lời:

Biểu hiệnQuy luật
a. Lượng bức xạ mặt trời tăng dần từ Bắc vào Nam.Địa đới
b. Khi đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ (phía đông dãy Trường Sơn Nam) là mùa mưa thì Tây Nguyên (phía tây dãy Trường Sơn Nam) lại là mùa khô và ngược lại.Địa ô
c. Thiên nhiên vùng núi Hoàng Liên Sơn bị phân hóa thành ba đai cao, gồm đai nhiệt đới gió mùa ở độ cao dưới 600 - 700 m, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi ở độ cao từ 600 - 700 m đến 2600 m và đai ôn đới gió mùa trên núi ở độ cao từ 2 600 m trở lên.Đai cao

Vận dụng trang 75: Soạn địa 10 CTST bài 18

Câu hỏi: Vận dụng kiến thức đã học về quy luật địa đới và quy luật đai cao để giải thích một số hiện tượng sau:

- Nhiệt độ trung bình năm của nước ta tăng dần từ Bắc vào Nam.

- Ở vùng đồng bằng và đồi núi thấp nước ta chủ yếu là các loài cây nhiệt đới nhưng trên đỉnh núi cao Hoàng Liên Sơn lại có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam và thiết sam.

Trả lời:

- Nhiệt độ trung bình năm của nước ta tăng dần từ Bắc vào Nam: Do càng vào phía Nam góc nhập xạ càng lớn, lượng bức xạ và ánh sáng nhận được càng nhiều. Ngoài ra còn do phần lãnh thổ phía Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc làm nền nhiệt giảm nhiều hơn so với phần lãnh thổ phía Nam.

- Ở vùng đồng bằng và đồi núi thấp nước ta chủ yếu là các loài cây nhiệt đới nhưng trên đỉnh núi cao Hoàng Liên Sơn lại có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam và thiết sam chủ yếu là do sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm theo độ cao, ở các vùng núi cao nền nhiệt độ, lượng mưa rất thấp hoặc không có mưa nên phát triển các thực vật ôn đới.

- Kết thúc nội dung Soạn địa 10 CTST bài 18 - 

-/-

Trên đây là toàn bộ nội dung Soạn địa 10 Chân trời sáng tạo bài 18: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới. Chúc các em học tốt.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM