Cùng Đọc tài liệu đi vào trả lời các câu hỏi thuộc Soạn địa 10 Chân trời sáng tạo bài 11: Thực hành đọc bản đồ các đới và kiểu khí hậu trên Trái Đất. Nội dung này chắc chắn sẽ giúp các em chuẩn bị bài học trước khi đến lớp tốt nhất.
Hướng dẫn soạn địa 10 Chân trời sáng tạo bài 11
Tài liệu giải bài tập địa lí 10 bài 11 Chân trời sáng tạo chi tiết:
I. Đọc bản đồ các đới khí hậu
Câu hỏi. Dựa vào hình 11.1, em hãy xác định có bao nhiêu đới khí hậu trên Trái Đất và phạm vi của các đới khí hậu này.
Trả lời:
Đới khí hậu | Kiểu khí hậu | Phạm vi |
---|---|---|
Cực | Hai cực Bắc và Nam | |
Cận cực | Bắc Canada, Bắc Liên bang Nga | |
Ôn đới | - Ôn đới lục địa- Ôn đới gió mùa- Ôn đới hải dương | Khu vực ôn đới: Bắc Mĩ, châu Âu, Liên bang Nga, Bắc Á, Đông Á, cực Nam của Nam Mĩ,... |
Cận nhiệt | - Cận nhiệt lục địa- Cận nhiệt gió mùa- Cận nhiệt địa trung hải | Khu vực cận chí tuyến: Bắc Phi, Tây Á, Tây Nam Á, Ô-xtrây-li-a, cực Nam Phi, một phần phía Nam của Nam Mĩ,... |
Nhiệt đới | - Nhiệt đới lục địa- Nhiệt đới gió mùa | Khu vực nhiệt đới: Trung Phi, Trung và Nam Mĩ, Nam Á, Đông Nam Á,... |
Cận xích đạo | Quan khu vực cận xích đạo: Trung Phi, Bra-xin, Nam Á, Bắc Ô-xtrây-li-a,... | |
Xích đạo | Quanh xích đạo: vịnh Ghi-nê, Đông Nam Á hải đảo, trung tâm Nam Mĩ,... |
II. Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa
Câu hỏi. Quan sát hình 11.1 và hình 11.2, em hãy:
- Xác định các địa điểm trên thuộc đới khí hậu nào trên bản đồ.
- Điền các thông tin phân tích nhiệt độ và lượng mưa theo các bảng sau:
Trả lời:
* Các địa điểm trên thuộc đới khí hậu:
- Hà Nội, Việt Nam thuộc đới khí hậu cận nhiệt.
- U-lan-Ba-to, Mông Cổ thuộc đới khí hậu ôn đới.
- Luân Đôn, Anh thuộc đới khí hậu ôn đới.
- Lix-bon, Bồ Đào Nha thuộc đới khí hậu cận nhiệt.
* Phân tích nhiệt độ và lượng mưa:
Bảng 11.1 Đặc điểm nhiệt độ của một số kiểu khí hậu tại các địa điểm
Địa điểm | Kiểu khí hậu | Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất | Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất | Biên độ nhiệt năm | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | Nhiệt độ (⁰C) | Tháng | Nhiệt độ (⁰C) | |||
Hà Nội (Việt Nam) | Nhiệt đới gió mùa | 1 | 17 | 5 | 28 | 11 |
U-lan Ba-to (Mông Cổ) | Ôn đới lục địa | 1 | -3 | 7 | 24 | 27 |
Luân Đôn (Anh) | Ôn đới hải dương | 12 | 2 | 6 | 14 | 12 |
Lix-bon (Bồ Đào Nha) | Cận nhiệt Địa Trung Hải | 1 | 8 | 7 | 19 | 11 |
Bảng 11.2 Đặc điểm lượng mưa của một số kiểu khí hậu tại các địa điểm
Địa điểm | Kiểu khí hậu | Lượng mưa trung bình năm (mm) | Mưa nhiều | Mưa ít | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Các tháng | Lượng mưa (≥100mm) | Các tháng | Lượng mưa (≥100mm) | |||
Hà Nội (Việt Nam) | Nhiệt đới gió mùa | 1694 | 7 | 325 | 1 | 20 |
U-lan Ba-to (Mông Cổ) | Ôn đới lục địa | 220 | 6 | 55 | 10 đến 1 | 0 |
Luân Đôn (Anh) | Ôn đới hải dương | 607 | 8 | 65 | 1, 2 | 45 |
Lix-bon (Bồ Đào Nha) | Cận nhiệt Địa Trung Hải | 747 | 11 | 115 | 7, 8 | 10 |
III. Giải thích được một số hiện tượng thời tiết trong thực tế
Câu hỏi. Dựa vào kiến thức đã học và những hiểu biết của bản thân, em hãy:
- Thu thập thông tin về một số hiện tượng thời tiết trong thực tế như: sương, mưa đá,...
- Viết một báo cáo ngắn giải thích nguyên nhân gây ra các hiện tượng trên.
Trả lời:
1. Sương
- Sương móc:
+ Hơi nước đọng trên các lá cây, ngọn cỏ vào sáng sớm.
+ Nguyên nhân: hình thành do sự ngưng tụ hơi nước trên các vật thể gần sát mặt đất, khi nhiệt độ các vật này giảm xuống dưới điểm sương của không khí trong điều kiện trời quang, gió lặng.
- Sương mù:
+ Hơi nước lơ lửng trong không khí dày đặc, làm giảm tầm nhìn ngang xuống dưới 1 km.
+ Căn cứ vào nguyên nhân hình thành, sương mù được chia thành 3 loại chính:
Sương mù bức xạ: hình thành khi mặt đất lạnh đi do bức xạ vào ban đêm trời quang mây, lạnh gió.
Sương mù bình lưu: do không khí ẩm di chuyển ngang qua nơi có bề mặt lạnh.
Sương mù bốc hơi: do khi không khí lạnh di chuyển qua miền có mặt nước ấm hơn nhiều thì hơi nước bốc lên gặp lạnh và nhanh chóng ngưng tụ.
- Sương khói:
+ Hơi nước mong manh, nhìn giống như những làn khói vắt ngang ngọn cây hay trải trên các mặt sông, mặt hồ.
+ 2 loại:
Sương muối: hình thành lúc gần sáng, thường vào mùa đông trong điều kiện nhiệt độ xuống rất thấp, các hạt nước sẽ trở thành những hạt băng nhỏ, trắng, gần giống hạt muối.
Sương giá: hình thành chủ yếu ở các vùng đồng bằng.
2. Mưa đá
- Mưa đá là hiện tượng mưa dưới dạng hạt hoặc cục băng có hình dáng và kích thước khác nhau do đối lưu cực mạnh từ các đám mây gây ra.
- Nguyên nhân:
+ Khi các dòng không khí đối lưu thì sẽ hình thành mưa đá. Điển hình như các tháng thay đổi giữa mùa lạnh sang mùa nóng hoặc ngược lại.
+ Nếu nhiệt độ trong những đám mây lạnh hơn - 20 độ C, hơi nước trong mây sẽ tạo thành những hạt băng nhỏ và rơi xuống. Hạt băng nhỏ rơi xuống gặp tầng mây thấp hơn biến thành các giọt nước có độ lạnh dưới 0 độ C.
+ Các luồng không khí không ngừng bốc lên cao, đưa một khối lượng lớn các giọt nước lạnh lên tầng trên của đám mây. Chúng đông kết với các hạt băng đang tồn tại ở tầng trên, làm cho thể tích của các hạt băng càng ngày càng lớn hơn, khi trọng lượng tăng đến mức độ nhất định nào đó chúng sẽ rơi xuống thấp.
+ Khi mưa đá rơi xuống tầng mây thấp sẽ được bao bọc thêm một lớp màng nước và chịu sự tác động của không khí bốc lên cao. Đến một lúc nào đó, các luồng khí không giữ được mưa đá nữa thì sẽ rơi xuống mặt đất và hình thành các cơn mưa đá.
- Kết thúc nội dung soạn địa 10 Chân trời sáng tạo bài 11
-/-
Trên đây là toàn bộ nội dung Soạn địa 10 Chân trời sáng tạo bài 11: Thực hành đọc bản đồ các đới và kiểu khí hậu trên Trái Đất. Chúc các em học tốt.