Trang chủ

Soạn bài Từ mượn

Xuất bản: 26/08/2020 - Tác giả:

Soạn bài Từ mượn lớp 6, hướng dẫn trả lời câu hỏi và bài tập luyện tập về từ mượn trang 24, 25, 26 SGK Ngữ văn 6 tập 1

Tài liệu hướng dẫn soạn bài Từ mượn tóm tắt và củng cố những kiến thức cơ bản về từ mượn và gợi ý trả lời các câu hỏi bài tập trong SGK trang 24, 25, 26.

Hi vọng với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.

    Cùng tham khảo...

Soạn bài Từ mượn chi tiết

1. Từ thuần Việt và từ mượn

1 - Trang 24 SGK

Dựa vào chú thích ở bài Thánh Gióng, hãy giải thích các từ “trượng”, “tráng sĩ” trong câu sau: “Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng” (Thánh Gióng).

Trả lời

Giải thích từ "Tráng sĩ" và "Trượng"

- Trượng: đơn vị đo bằng 10 thước của Trung Quốc

- Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, làm việc lớn.

Nhận xét:

– Hai từ này dùng để biểu thị sự vật, hiện tượng, đặc điểm.

– Hai từ này không phải do ông cha ta sáng tạo ra mà là từ đi mượn ở nước ngoài.

– Các từ không phải là từ mượn khi đọc lên sẽ hiểu nghĩa ngay không cần phải giải thích.

2 - Trang 24 SGK

Các từ được chú thích ở trên có nguồn gốc ở đâu?

Trả lời

- Các từ trên có nguồn gốc từ Trung Quốc cổ, được đọc theo cách của người Việt ⇒ gọi là từ Hán Việt.

3 - Trang 24 SGK

Cho các từ: sứ giả, ti vi, xà phòng, buồm, mít tinh, ra-đi-ô, gan, điện, ga, bơm, xô viết, giang sơn, in-tơ-nét. Em hãy cho biết những từ nào được mượn từ ngôn ngữ Hán, những từ nào được mượn từ ngôn ngữ khác?

Trả lời

- Dựa vào hình thức chữ viết, ta có thể nhận diện được các từ có nguồn gốc ấn Âu: ra-đi-ô, in-tơ-nét.

- Các từ cũng có nguồn gốc Ấn Âu nhưng đã được Việt hoá ở mức độ cao và có hình thức viết như chữ Việt: ti vi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm, xô viết,…

- Các từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan, điện.

4 - Trang 24 SGK

Từ sự phân biệt các từ có nguồn gốc khác nhau như trên, hãy so sánh và rút ra nhận xét về cách viết từ mượn.

Trả lời

– Từ mượn có 2 nguồn gốc chính là Hán và Ấn – Âu.

– Từ mượn từ nguồn gốc Ấn – Âu có 2 cách viết khác nhau.

  • Các từ được Việt hóa cao thì viết như từ thuần Việt.
  • Các từ chưa được Việt hóa cao khi viết phải có dấu gạch nối giữa các tiếng.

2. Nguyên tắc mượn từ

Bài tập trang 25 SGK

Em hiểu ý kiến của chủ tịch Hồ Chí Minh như thế nào?

Đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới. Có những chữ ta không có sẵn và khó dịch đúng, thì cần phải mượn chữ nước ngoài. Ví dụ: "độc lập ", "tự do", "giai cấp", "cộng sản", v.v..... Còn những chữ tiếng ta có, vì sao không dùng, mà mượn chữ nước ngoài? Ví dụ:

  Không gọi xe lửa mà gọi "hỏa xa"; máy bay gọi là"phi cơ" [...]

  Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng báu vật dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng. Của mình có mà không dùng, lại đi mượn của nước ngoài, đó chẳng phải là đầu óc quen ỷ lại hay sao? 

(Hồ Chí Minh toàn tập)

Trả lời

- Vì đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới cho nên nhiều trường hợp chúng ta phải mượn từ của nước ngoài để diễn đạt những nội dung mới mà vốn từ của chúng ta không có sẵn.

- Mượn từ nếu có chọn lựa, khi thật cần thiết thì sẽ làm giàu thêm ngôn ngữ dân tộc.

- Nhưng nếu mượn tuỳ tiện thì sẽ có hại cho ngôn ngữ dân tộc, làm cho ngôn ngữ dân tộc bị pha tạp, lai căng. Đây cũng chính là nguyên tắc mượn từ mà bất cứ dân tộc nào cũng phải coi trọng.

Soạn bài Từ mượn phần Luyện tập

1 - Trang 26 SGK

Trong các câu dưới đây, từ nào là từ mượn? Nguồn gốc của các từ mượn ấy? Hãy đặt câu với các từ này.

Trả lời

a. Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu là sính lễ.

- Các từ mượn là: vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ. Đây là các từ Hán Việt.

- Có thể đặt câu với từ ngạc nhiên, ví dụ: Nhìn thấy tôi, cô ấy vô cùng ngạc nhiên.

b. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.

- Từ mượn là: gia nhân (người giúp việc trong nhà). Đây là từ Hán Việt.

- Đặt câu, ví dụ: Nghe tiếng quan quát, tất cả gia nhân trong phủ đều cúi đầu sợ hãi.

c. Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.

- Các từ mượn: pốp, in-tơ-nét (gốc tiếng Anh); quyết định, (từ Hán Việt).

- Đặt câu, ví dụ: Nhạc pốp là thể loại nhạc giới trẻ hiện nay rất yêu thích.

2 - Trang 26 SGK

Các từ dưới đây được tạo nên bởi các tiếng ghép lại, hãy xác định nghĩa của từng tiếng trong các từ này.

Trả lời

a. Các từ khán giả, thính giả và độc giả có điểm chung là từ giả. Từ giả có nghĩa là người. Như vậy, các tiếng còn lại có thể định nghĩa là:

  • Khán : nhìn trông coi.
  • Thính : nghe.
  • Độc : đọc

b. Các từ trong câu đều có chung từ “yếu”. Từ yếu có nghĩa là quan trọng, cần thiết. Như vậy, các tiếng còn lại có thể định nghĩa là:

  • Điểm : vết đen, cái chấm, là điểm.
  • Lược : tóm tắt những điều cơ bản, chủ yếu.
  • Nhân : người.

3 - Trang 26 SGK

Hãy kể tên một số từ mượn:

- Là tên các đơn vị đo lường, ví dụ: mét

- Là tên một số bộ phận của xe đạp, ví dụ: ghi đông

- Là tên một số đồ vật, ví dụ: ra-đi-ô

Trả lời

- Tên các đơn vị đo lường: ki-lô-mét, lít, ki-lô-gam,...

- Tên một số bộ phận của xe đạp: pê đan, gác-đờ-bu,...

- Tên một số đồ vật: cát sét, pi-a-nô,...

4 - Trang 26 SGK

Trong các cặp từ dưới đây, những từ nào là từ mượn? Có thể dùng các từ này trong những hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào?

Trả lời

– Các từ mượn trong các câu này là: “phôn”, “fan”, “nốc ao”

– Những từ này thường được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp bạn bè thân mật hoặc với người thân. Có thể sử dụng trên các thông tin báo chí.

– Ưu điểm: Ngắn gọn. Tuy nhiên, không nên dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp trang trọng, nghi thức.

– Nhược điểm:

  • Không trang trọng trong hoàn cảnh giao tiếp với bạn bè, ng­òi thân hoặc có thể dùng để viết tin
  • Không dùng trong các tr­ương hợp có nghi thức giao tiếp trang trọng.

5 - Trang 26 SGK

Nghe – viết bài Thánh Gióng (từ Tráng sĩ mặc áo giáp... đến ...lập đền thờ ngay ở quê nhà.)

Trả lời

Lưu ý: Tập trung nghe để phân biệt giữa:

- l/n: “lúc”, “lên”, “lớp”, “lửa”, “lại”, “lập”/”núi”, “nơi”, “này”

- Từ có âm s: “sứ giả”, “tráng sĩ”, “sắt”, “Sóc Sơn”.

Soạn bài Từ mượn ngắn nhất

I. Từ thuần việt và từ mượn

Bài tập trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1

1. Giải thích các từ “trượng”, “tráng sĩ” trong câu trên:

- “Tráng sĩ“: Người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn

  • Tráng: Khoẻ mạnh, to lớn, cường tráng
  • Sĩ: Người trí thức thời xưa và những người được tôn trọng nói chung.

- “Trượng“: Đơn vị đo bằng 10 thước Trung Quốc cổ (tức 3,33 mét); ở đây hiểu là rất cao.

2. Đây là những từ mượn của tiếng Hán (Trung Quốc).

3. - Dựa vào hình thức chữ viết, ta có thể nhận diện được các từ có nguồn gốc ấn Âu: ra-đi-ô, in-tơ-nét.

- Các từ cũng có nguồn gốc Ấn Âu nhưng đã được Việt hoá ở mức độ cao và có hình thức viết như chữ Việt: ti vi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm, xô viết,…

- Các từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan, điện.

4. - Từ mượn chưa được Việt hoá hoàn toàn: Viết có dấu gạch ngang giữa các tiếng;

- Từ mượn có nguồn gốc Ấn Âu nhưng đã được Việt hoá cao: Viết như từ thuần Việt;

- Từ mượn có nguồn gốc từ tiếng Hán: Viết như từ thuần Việt.

II. Nguyên tắc mượn từ

Bài tập trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1

Ý kiến của Hồ Chí Minh:

- Đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới, những chữ ta không đủ thì cần mượn từ nước ngoài

- Không nên mượn tùy tiện, muốn sử dụng được từ mượn cần nắm rõ ngữ cảnh, tránh sự lố bịch, sai nghĩa

⇒ Đây chính là nguyên tắc mượn từ có tự trọng

III. Luyện tập

Bài 1 trang 26 SGK Ngữ văn 6 tập 1

- Các từ mượn có trong các câu văn trên:

a. Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu sính lễ? (Sọ Dừa)

b. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập. (Sọ Dừa)

c. Ông vua nhạc pốp Mai-Cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.

- Thuộc các ngôn ngữ sau đây:

a. Hán Việt: vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ.

b. Hán Việt: gia nhân.

c. Anh: pốp, Mai-Cơn Giắc-xơn, in-tơ-nét.

Bài 2 trang 26 SGK Ngữ văn 6 tập 1

Các từ dưới đây được tạo nên bởi các tiếng ghép lại, nghĩa của từng tiếng ghép như sau:

a. giả: người, kẻ; khán: xem; thính: nghe; độc: đọc.

b. yếu điểm: điểm quan trọng; yếu lược: tóm tắt những điều quan trọng; yếu nhân: người quan trọng. (yếu ở đây là quan trọng)

Bài 3 trang 26 SGK Ngữ văn 6 tập 1

a. Tên các đơn vị đo lường: mét, ki-lô-mét, ki-lô-gam, lít, cen-ti-mét,...

b. Tên một số bộ phận xe đạp: ghi đông, pê đan, gác-đờ-xen,...

c. Tên đồ vật: ra-di-ô, ti vi, pi-a-nô, cát-xét,...

Bài 4 trang 26 SGK Ngữ văn 6 tập 1

Các từ mượn: phôn, fan, nốc ao.

Chúng được sử dụng trong hoàn cảnh giao tiếp thân mật; trên các phương tiện truyền thông báo chí với ưu thế ngắn gọn; không nên dùng trong hoàn cảnh trang trọng, nghi thức.

Tóm tắt nội dung lí thuyết

- Hiện nay ngoài từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra thì chúng ta còn vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để biểu thị cho những sự vật, hiện tượng, đặc điểm,... mà tiếng Việt chưa thật sự có từ thật thích hợp để biểu thị nó. Đó chính là từ mượn.

- Các từ mượn trong tiếng Việt như từ mượn tiếng Hán (từ mượn quan trọng nhất), từ mượn tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga,...

- Các từ mượn đã được Việt hóa và viết như chữ thuần Việt. Đối với những từ mượn chưa được Việt hóa thì thường được sử dụng từ gạch nối để nối các tiếng với nhau.

- Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy để bảo vệ được sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc thì khôg nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện.

-/-

Trên đây là phần soạn bài Từ mượn lớp 6 với gợi ý chi tiết trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa giúp các em chuẩn bị bài trước khi tới lớp tốt nhất. Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 6 bài Từ mượn này sẽ giúp các em ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học. Chúc các em luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.

[ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Từ mượn một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM