Đọc tài liệu cùng các em chuẩn bị tốt những bài học trong Bài 2: Thơ văn Nguyễn Du trước khi tới lớp với phần Soạn văn 11 Cánh Diều "Trao duyên". Với việc trả lời các câu hỏi trong ba phần: Chuẩn bị, Đọc hiểu, Câu hỏi cuối bài các em sẽ nắm được đặc sắc nghệ thuật và nội dung của văn bản.
Chuẩn bị - Soạn bài Trao Duyên Cánh Diều
- Khi đọc hiểu các văn bản trích từ Truyện Kiều, các em cần chú ý:
+ Những điểm tương đồng và khác biệt của truyện thơ Nôm so với truyện thơ dân gian:
Truyện thơ Nôm | Truyện thơ dân gian | |
Điểm tương đồng | Đều là truyện kể bằng thơ, thuộc thể loại tự sự. | |
Điểm khác biệt | được viết bằng chữ Nôm, phản ánh đời sống xã hội cũng như thể hiện quan niệm, lí tưởng nhân sinh của tác giả thông qua việc miêu tả và thường là miêu tả chi tiết, tường thuật lại một cách tương đối trọn vẹn cuộc đời, tính cách nhân vật bằng một cốt truyện với chuỗi các biến cố, sự kiện nổi bật. | có hình thức văn vần, được kể, được hát, được ngâm, đọc và thường có nội dung thể hiện thân phận con người và cuộc sống lứa đôi. |
- Bối cảnh của đoạn trích: được trích từ tác phẩm Truyện Kiều (từ câu 723 đến câu 756) kể về cảnh Thúy Kiều nhờ cậy Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng.
- Đặc sắc nghệ thuật và tác dụng
+ Nghệ thuật lựa chọn và sử dụng những từ đắc địa để miêu tả nội tâm và tính cách nhân vật: cậy, chịu, lạy, thưa,…
+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật độc đáo.
→ khắc họa rõ nét tâm trạng dằn vặt, đau đớn khi phải hi sinh chữ tình để làm tròn chữ hiếu của Kiều, khiến hình tượng của nàng trở nên đẹp đẽ hơn trong lòng người đọc. Đồng thời, ta còn có thể thấy được sự yêu thương, cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du dành cho nhân vật của mình.
Đọc hiểu - Soạn bài Trao Duyên Cánh Diều
Câu 1. Chú ý lời nói, hành động, lí lẽ của Thúy Kiều khi thuyết phục Thúy Vân.
Trả lời:
- Lời nói, hành động, lí lẽ của Thúy Kiều khi thuyết phục Thúy Vân: lời nói “cậy” với mong muốn, hi vọng thiết tha, gửi gắm đầy sự tin tưởng, hành động “ngồi lên”, “lạy”, “thưa” kính cẩn, trang trọng, lí lẽ chặt chẽ, thấu tình, hợp lí.
Câu 2. Thúy Kiều để lại những kỉ vật nào của tình yêu?
Trả lời:
- Những kỉ vật của tình yêu mà Thúy Kiều đã để lại: chiếc vành, bức tờ mây, của chung, của tin.
Câu 3. Thúy Kiều nghĩ về điều gì nếu chẳng may nàng “thác oan”?
Trả lời:
- Thúy Kiều nghĩ về tình yêu dành cho Kim Trọng, dẫu có “thác oan” thì vẫn giữ lòng thủy chung, tình yêu mãnh liệt, bất tử. Qua đó, ta thấy được tình cảm lý trí xen lẫn, sự giằng xé, đau đớn và nhớ thương Kim Trọng đến tột cùng của Kiều.
Câu 4. Thúy Kiều nói với ai? Về điều gì? Tâm trạng của Kiều như thế nào?
Trả lời:
- Thúy Kiều tự nói về bản thân mình, về “trâm gãy gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “nước chảy hoa trôi lỡ làng”, tự nhận mình là người phụ bạc. Nàng ý thức rõ được về cái hiện hữu của mình, xót xa cho thân phận mình.
Câu hỏi cuối bài - Soạn bài Trao Duyên Cánh Diều
Câu 1. Đoạn trích Trao duyên có thể chia làm mấy phần? Hãy nêu nội dung chính của mỗi phần.
Trả lời:
- Phần 1 (Cậy em ... thơm lây): Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân
- Phần 2 (Chiếc vành ... thác oan): Kiều trao kỉ vật và dặn dò
- Phần 3 (còn lại): Kiều đau đớn và độc thoại nội tâm
Câu 2. Thúy Kiều đã có lời nói, hành động và lí lẽ như thế nào để thuyết phục Thúy Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng?
Trả lời:
Những lời nói, hành động và lí lẽ của Thúy Kiều để thuyết phục Thúy Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng:
- Lời nhờ cậy của Kiều:
+ “Cậy”: một thanh trắc với âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói, còn mang hàm nghĩa là trông mong, giúp đỡ, hi vọng tha thiết, sự gửi gắm đầy tin tưởng.
+ Chịu: nài ép, bắt buộc, không thể từ chối.
→ Thúy Vân bị ép vào thế dù cho không muốn nhưng cũng phải nhận tình yêu mà Kiều trao.
- Hành động nhờ cậy:
+ “ngồi lên”, “lạy”, “thưa”: Kính cẩn trang trọng với người bề trên hoặc người hàm ơn.
→ Sự thay bậc đổi ngôi, đi ngược với lễ giáo phong kiến nhưng chấp nhận được, bởi: Kiều coi Vân như ân nhân của mình. Kiều trân trọng tình yêu với Kim Trọng. Cách nói đã thể hiện sự thông minh, khéo léo của Thúy Kiều.
- Lí lẽ của Kiều:
+ “Ngày xuân em hãy còn dài” gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để em thấu hiểu.
+ “Xót tình máu mủ thay lời nước non”: Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước.
+ “Thịt nát xương mòn”, “Ngậm cười chín suối”: nói về cái chết đầy mãn nguyện.
→ Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình cho thấy Thúy Kiều là người sắc sảo tinh tế, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.
Câu 3. Vì sao sau khi cậy nhờ Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của Thúy Kiều lại càng tăng?
Trả lời:
- Thông qua việc Thúy Kiều nhờ cậy Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của nàng lại được đẩy lên càng tăng bởi nó đã thể hiện sự đau đớn, đầy tuyệt vọng, ta lại càng thấy được tấm lòng thủy chung một lòng hướng về Kim Trọng của nàng.
Câu 4. Việc để lại những kỉ vật trong tình yêu có ý nghĩa gì?
Trả lời:
- Việc Thúy Kiều để lại những kỉ vật trong tình yêu thể hiện sự giằng xé trong tâm trạng Thúy Kiều. Kiều chỉ có thể gửi gắm mối duyên dang dở cho Vân chứ không thể trao hết tình yêu mặn nồng xưa kia giữa nàng và Kim Trọng.
Câu 5. Đoạn Trao duyên là lời của Thúy Kiều nói với những ai? Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều qua sự chuyển đổi lời thoại.
Trả lời:
- Đoạn Trao duyên là lời của Thúy Kiều nói với Thúy Vân, với chính mình và với Kim Trọng.
- Diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều qua sự chuyển đổi lời thoại: tâm trạng giằng xé đầy mâu thuẫn, đau đớn tột cùng khi không trọn vẹn trong tình yêu và lời thề với Kim Trọng. Trò chuyện với chính mình, Kiều đã trách thân phận, có duyên mà không có phận với chàng Kim “phận bạc như vôi” và xác định rằng cuộc đời mình sẽ là “nước chảy hoa trôi lỡ làng”.
Câu 6. Phân tích một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên (biện pháp ẩn dụ, cách dùng thành ngữ, độc thoại nội tâm,…)
Trả lời:
- Một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên:
+ Tác giả sử dụng những điển cố, điển tích điển hình để thể hiện nỗi đau đớn, xót xa của Thúy Kiều, “Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề”, “trâm gãy bình tan”, “ngậm cười chín suối”, “Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai”. Những hình ảnh này nhằm làm nổi bật nỗi thống cổ trong hoàn cảnh éo le của nàng Kiều.
+ Độc thoại: thể hiện ý chí quyết tâm cắt bỏ đoạn tình cảm với chàng Kim, nhưng rồi lại khổ đau tột cùng khi nghĩ đến việc phải rời xa người yêu, “Duyên này thì giữ, vật này của chung”, “Dù em nên vợ nên chồng/ Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.”. Kiều vẫn muốn giữ lại chút tấm lòng, chút tình cảm sâu nặng giữa hai người, thể hiện lối suy nghĩ của một cô gái sắc sảo, thông minh.
Câu 7. Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Thúy Kiều qua đoạn trích Trao duyên.
Trả lời:
Thúy Kiều là một cô gái tài sắc vẹn toàn, nhưng phải chịu một số phận bất hạnh. Câu thơ miêu tả Thúy Vân: "Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da" còn đối với Thúy Kiều:" Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh" đây là một nghễ thuật độc đáo của Nguyễn Du khi nói về hai chị em Thúy Vân và Thúy Kiều vì nó không những miêu tả sắc đẹp mà còn dự báo trước về cuộc đời. Ở Thúy Vân tác giả dùng từ" thua, nhường" thể hiện một cuộc sống êm đềm, hạnh phúc, còn ở Thúy Kiều thì các từ "ghen, hờn" nói lên cuộc sống của Kiều sẽ gặp nhiều sống gió, trắc trở. Một người có tài, sắc, vừa sắc sảo về trí tuệ vừa mặn mà về tâm hồn lại phải chịu một cuộc đời đầy sóng gió, hai lần bị bán vào lầu xanh, hai lần trầm mình xuống sông tự vẫn, rồi hai lần nương nhờ cửa phật. Kiều là người biết báo ân, báo oán, khi có cơ hội Kiều đã tìm Hoạn Thư để trả thù nhưng cuối cùng nàng cũng tha cho Hoạn Thư thể hiện Kiều có lòng vị tha. Kiều là nhân vật đại diện cho những phụ nữ có tài, bạc mệnh bị bóng đêm chà đạp lên nhân phẩm con người, bị rẽ rún dưới xã hội phong kiến bất công.
-/-
Trên đây là toàn bộ nội dung Soạn bài Trao Duyên Cánh Diều mà các em cần chuẩn bị trước tại nhà. Chúc các em học tốt với trọn bộ tài liệu Soạn văn 11 !