Câu 1: Dựa vào việc tìm hiểu các cước chú trong văn bản Đền thiêng cửa bể, hãy xác định các điển cố trong đoạn trích sau:
Trộm nghĩ dời củi khỏi bếp tranh, để phòng cháy trước khi chưa cháy, dùng dâu ràng của tổ để ngừa mưa trước lúc chưa mưa. Dân tình dễ chìm đắm vào sự yên vui, còn thế vận khó lòng giữa được luôn bình trị. Thần là kẻ thiếp hèn mọn, tên tự Bích Châu, lúc nhỏ sinh ở bồng môn, khi lớn được hầu nơi tiêu thất […]
Xin bày tỏ mười điều băn khoăn tấc dạ:
Một là, năng giữ cỗi gốc của nước, trừ bạo thì lòng người yên vui.
Hai là, giữ phép xưa bỏ phiền nhiễu thì kỉ cương không rối.
Ba là, nén kẻ quyền thần, để nhăn chừa chính sự mọt nát.
Bốn là, thải bớt kẻ nhũng lạm để trừ tệ khoét đục của dân
Năm là, xin cổ động Nho phong, khiến cho đuốc lửa cùng ánh mặt trời soi sáng.
Sáu là, mở đường cho người nói thẳng, để cho cánh cửa của lòng thành cũng với đường can gián đều mở toang.
Bảy là, cách kén quân, nên chú trọng vào dũng lực hơn là cao lớn
Tám là, chọn tướng nên cầu người thao lược mà không căn cứ vào gia thế
Chín là, khí giới quý hồ bền sắc, không chuộng văn hoa
Mười là, trận pháp cốt cho tề chỉnh, cần chi điệu múa.
Mười điều kể trên rất là thiết thực, phơi bày tấm lòng trung, mong được bề trên soi xét. Hay tất làm, dở tất bỏ, vua nghĩ đến chăng! Nước được trị, dân được yên, thiếp mong lắm vậy!
Trả lời:
- Điển cố trong đoạn trích Đền thiêng cửa bể:
+ Dời củi khỏi bếp tranh xuất phát từ bài thơ Dạ Tạ của Đỗ Phủ.
+ Bồng môn: Nơi sinh của vua Nghiêu.
+ Tiêu thất: Nơi vua Thuấn trị vì.
+ Mười điều: là mười điều tấu sớ của Trình Diên trong "Hán thư".
+ Nén kẻ quyền thần: Phạt Trụ diệt Khương trong Sử ký.
+ Thải bớt kẻ nhũng lạm: Trừ gian diệt bạo trong Sử ký.
+ Cổ động Nho phong: Nhân nghĩa lễ trí tín trong Tứ thư.
+ Mở đường cho người nói thẳng: Can gián trong Sử ký.
+ Cách kén quân: Kén tướng trong Tôn Tử binh pháp.
+ Chọn tướng: Lựa chọn nhân tà trong Hán thư.
+ Trận pháp cốt cho tề chỉnh: Binh pháp trong Tôn Tử binh pháp.
Câu 2: Nhận xét về tác dụng của việc dùng điển cố trong đoạn văn sau:
Thiếp là cung nhân đời Trần Duệ Tông, không bị chìm đắm ở bến Đố Phụ và cũng không bị nước cuốn ở Tiêm Đài, chỉ là hồng nhan bạc phận, chiếc bóng một mình, phiêu lưu trong tay yêu quái. Từ khi về nơi thủy quốc, ở lẫn với loài hôi tanh, xấu hổ làm vợ họ Trương, bị lụy làm tù nước Sở, ngậm sầu như biển, coi ngày bằng năm, giận thân không thể hóa ra hồn tinh vệ, chỉ đau lòng mà thốt ra phú Li tao. May sao ngày nay gặp đức Thánh hoàng, dám xin cả gan tâu bày, mong được ra tay tế độ, vớt kẻ trầm luân, để cho tiện thiếp lại được trông thấy ánh sáng mặt trời. Đó là ân lớn của bệ hạ tái tạo vậy.
Trả lời:
- Các điển cố: bến Đố Phụ, Tiêm Đài, hồng nhan bạc phận, hồn tinh vệ, phú Li tao: giúp tô đậm nỗi buồn, sự tủi nhục và khao khát được giải thoát của Mị Châu. Các điển cố này cũng góp phần thể hiện tâm trạng bi thương, sầu uất của nhân vật.
- Các điển cố lịch sử: Trần Duệ Tông, nước Sở: giúp tăng tính xác thực cho lời nói của Mị Châu. Các điển cố này cũng thể hiện hiểu biết của Mị Châu về lịch sử và văn hóa, khiến lời nói của nàng thêm uy tín.
- Ngoài ra, việc sử dụng các điển cố còn có tác dụng:
+ giúp cho đoạn văn thêm trau chuốt, mượt mà và giàu sức gợi.
+ thể hiện kiến thức uyên bác, hiểu biết sâu rộng về văn hóa và lịch sử của Nguyễn Trãi.
Câu 3: “Hoa Quả sơn” và “Thủy Liêm Động” trong những câu sau có phải là điển cố không? Nêu tác dụng của việc sử dụng hai “địa danh” đó.
Cân nhắc kĩ, ông tính đi men chân núi đá vôi sang rừng dâu da săn khỉ. Chắc ăn hơn mà đã tốn sức. Đây là Hoa Quả Sơn, Thủy Liêm Động của thung lũng này. Ở dâu da có hàng bầy.
(Nguyễn Huy Thiệp, Muối của rừng)
Trả lời:
- Hoa quả sơn và Thủy Liêm Động trong đoạn có phải là điển cố:
+ Hoa quả sơn: Tên ngọn núi trong tác phẩm Tây Du Ký của Ngô Thừa Ân, là nơi sinh sống của Tôn Ngộ Không, một ngọn núi hoang vu, hiểm trở, nơi sinh sống của nhiều loài động vật hoang dã.
+ Thủy Liêm Động: Tên hang động trong tác phẩm Tây Du Ký, là nơi ở của Tôn Ngộ Không, một hang động bí ẩn, sâu thẳm, ẩn chứa nhiều điều kỳ bí.
- Tác dụng của việc sử dụng điển cố:
+ Giúp người đọc hình dung ra khung cảnh hoang vu, hiểm trở của ngọn núi và hang động.
+ Thể hiện sự e dè, lo lắng của nhân vật khi bước vào nơi hoang vu, bí ẩn.