Trang chủ

Soạn bài Thực hành tiếng Việt 7 trang 54 Ngữ văn tập 2 CTST

Xuất bản: 16/12/2022 - Tác giả:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt 7 trang 54, trả lời các câu hỏi và bài tập thực hành trang 54, 55 SGK Ngữ văn 7 tập 2 Chân trời sáng tạo.

Đọc Tài Liệu cung cấp nội dung hướng dẫn chi tiết soạn bài Thực hành tiếng Việt 7 trang 54, tham khảo cách trả lời các câu hỏi bài tập Thực hành tiếng Việt trang 54, 55 sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập 2 Chân trời sáng tạo.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt 7 trang 54 Ngữ văn tập 2 CTST

Trả lời các câu hỏi trang 54, 55 SGK Ngữ văn 7 tập 2 Chân trời sáng tạo

Câu 1 trang 54 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST:

Tìm và xác định chức năng của số từ trong các câu sau:

a. Vẽ một vòng tròn nhỏ giữa sân, ở giữa đặt một cây cờ hoặc chiếc khăn, cành lá... tượng trưng cho cờ. 

(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trò chơi cướp cờ)

b. Sau đó, cờ lại được đặt vào vị trí quy định để trọng tài tiếp tục gọi hai ngừời chơi tiếp theo của hai đội tham gia. 

(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trò chơi cướp cờ)

c. Sau hai ngày thì đặt ngửa củ hoa lên, đưa vào dụng cụ dưỡng như bình thủy tinh, bình nhựa, bát đất nung. 

(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên)

d. Em quẹt que diêm thứ hai, diêm cháy và sáng rực lên. 

(An-đéc-xen, Cô bé bán diêm)

đ. Mỗi khi giúp dỡ những chiếc bánh khúc trong chõ ra, bà nội lại sắp xếp dăm cái lên đĩa để thắp hương trên ban thờ. 

(Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc)

Trả lời:

a. Số từ "một" trong "một vòng tròn, một cây cờ" - biểu thị số lượng sự vật, đứng trước danh từ.

b. Số từ "hai" trong "hai người chơi, hai đội" - biểu thị số lượng sự vật, đứng trước danh từ.

c. Số từ "hai" trong "hai ngày" - biểu thị số lượng sự vật, đứng trước danh từ.

d. Số từ "que diêm thứ hai" - biểu thị số thứ tự của danh từ - đứng sau danh từ.

Câu 2 trang 14 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST:

Xác định ý nghĩa của một số từ được in đậm trong các ví dụ sau:

a. Tục truyền, đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. 

(Thánh Gióng)

b. Con sắt đập ngã ông Đùng

Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay

(Ca dao)

c. Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy lặng tay. Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới. 

(Sự tích Hồ Gươm)

d. Khoảng sau một giờ rưỡi, những nồi cơm lần lượt được đem trình trước cửa đình.

(Minh Nhương, Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)

Trả lời:

Ý nghĩa của các số từ:

a)

- sáu: đứng sau danh từ "đời Hùng Vương" để chỉ số thứ tự.

- hai: đứng trước danh từ "vợ chồng" để chỉ số lượng.

b)

- mười: đứng trước danh từ "chiếc chiếu" để chỉ số lượng.

c)

- hai, ba: chỉ số thứ tự.

d)

- Một, rưỡi: chỉ số lượng của sự vật. Đây là số từ chỉ lượng chính xác. Đứng trước danh từ “giờ”.

Câu 3 trang 55 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST:

Đọc lại đoạn văn đã viết ở câu hỏi 6 (Văn bản Trò chơi cướp cờ), trang 47. Xác định số từ có trong đoạn văn (nếu chưa có thì hãy bổ sung ít nhất một số từ) và chỉ ra chức năng của (những) số từ đó.

Trả lời:

Số từ có trong đoạn văn là: một, nhiều, những => Chức năng biểu thị số lượng của danh từ.

Câu 4 trang 55 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST:

Chỉ ra nghĩa thông thường và nghĩa theo dụng ý của tác giả đối với các từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép sau:

a. ”Chuẩn vị” thủy tiên xưa, là phải xoăn, thấp, những bông hoa cao lêu đêu cũng là hỏng

(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên)

b. Theo nghệ nhân Nguyễn Phú Cường, đấy là lúc chiếc lá “ngoan” nhất

(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên)

Trả lời:

a. Nghĩa thông thường: gia vị hoàn chỉnh.

Nghĩa theo dụng ý của tác giả: phiên bản thủy tiên chuẩn theo đúng thời xưa.

b. Nghĩa thông thường: nết na, dễ bảo, chịu nghe lời.

Nghĩa theo dụng ý của tác giả: chiếc lá chuẩn, đẹp có thể dùng để uấn nắn.

Câu 5 trang 55 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST:

Trong Tiếng Việt, cho, biếu, tặng đều có nghĩa giống nhau là chuyển vật mình đang sở hữu cho người khác mà không đổi lấy gì cả. Trong câu văn “Rồi bà cho tôi dỡ dăm chiếc bánh khúc nóng hổi cho vào một chiếc đĩa để chị tôi mang vào cuối làng biếu bà ngoại tôi. ” (Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc), vì sao tác giả lại dùng từ biếu mà không dùng cho hoặc tặng?

Trả lời:

- Các từ biếu, cho, tặng đều là chuyển vật mình đang sở hữu cho người khác mà không đổi lấy gì cả. Tuy nhiên lại khác nhau về sắc thái biểu cảm và đối tượng nói đến khi sử dụng. Từ “cho” thường dùng trong trường hợp người trên/ lớn tuổi hơn trao cho người dưới/ nhỏ tuổi hơn biểu thị sắc thái bình thường, thân mật. Từ “biếu” thường dùng trong trường hợp người dưới/ nhỏ tuổi hơn trao cho người trên/ lớn tuổi hơn biểu thị sợ tôn trọng, thành kính. Từ “tặng” được dùng để chỉ ý “cho, trao cho nhằm khen ngợi, khuyến khích hay tỏ lòng yêu mến”

- Tác giả dùng từ biếu mà không dùng cho hoặc tặng vì:

Từ “biếu” thể hiện thái độ tôn trọng, thể hiện sự tinh tế, lịch sử, lịch thiệp. Cách diễn đạt nhưu vậy cho thấy những chiếc bánh khúc ấy không chỉ là những hiện vật về mặt vật chất mà nó còn gói trọn tất cả những tình cảm yêu thương, trân trọng mà người cho dành cho người nhận.

Câu 6 trang 55 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST:

Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu sau:

a. Tôi nâng chiếc bánh khúc lên như nâng một báu vật

b. Nhưng có lẽ là tôi không thể nào bỏ đi cho dù là một hạt xôi nếp đẹp như một hạt ngọc và ngâỵ thơm làm vỏ dính trên chiếc bánh được.

(Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc)

Trả lời:

a. so sánh ⟹ Trân trọng bánh khúc- một món ăn gắn với tuổi thơ.

b. so sánh ⟹ Gợi tả vẻ đẹp tuyệt vời của hạt xôi nếp.

Câu 7 trang 55 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST:

Xác định phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích sau:

(1) Thường thì vào cuối tháng Mười Một âm lịch, rau khúc đã bắt đầu nở lác đác trên đồng. (2) Nhưng phải sang tháng Giêng, tháng Hai rau khúc mới nở rộ. (3) Đó là khoảng thời gian những làn mưa xuân ấm áp thường trở về trên cánh đồng lúc gần sáng. (4) Hồi còn nhỏ, trong những đêm gần sáng như thế, không hiểu lí do gì mà tôi thường thức giấc.

(Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc)

Trả lời:

Phép lặp: rau khúc.

Phép thế: Đó - Nhưng phải sang tháng Giêng.

Các bạn vừa tham khảo xong nội dung chi tiết soạn bài Thực hành tiếng Việt 7 trang 54 Ngữ văn tập 2 Chân trời sáng tạo. Hi vọng thông qua việc giải đáp các câu hỏi bài tập luyện tập các em sẽ nắm vững hơn kiến thức mà bài thực hành muốn truyền tải một cách dễ dàng và ghi nhớ lâu hơn.

Xem thêm bài soạn liên quan:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM