Trang chủ

Soạn bài So sánh (tiếp theo)

Xuất bản: 28/10/2020 - Tác giả: Hiền Phạm

Soạn bài So sánh tiếp theo trang 41 SGK Ngữ văn lớp 6 tập 2, hướng dẫn trả lời các câu hỏi bài tập vận dụng về phép so sánh trong văn học.

Tài liệu hướng dẫn soạn bài So sánh (tiếp theo) của Đọc Tài Liệu sẽ giúp các em tiếp tục tìm hiểu và vận dụng phép so sánh trong văn học thông qua những gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu SGK.

Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.

Cùng tham khảo...

Soạn bài So sánh tiếp theo chi tiết nhất

Gợi ý trả lời câu hỏi và bài tập luyện tập soạn bài So sánh (tiếp theo) trang 41, 42 và 43 SGK Ngữ văn 6 tập 2.

I. Các kiểu so sánh

Bài 1 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Tìm phép so sánh trong khổ thơ sau:

Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

Đêm nay con ngủ giấc tròn

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

(Trần Quốc Minh)

Trả lời:

Phép so sánh:

+ Những ngôi sao chẳng bằng mẹ thức vì chúng con

+ Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

Bài 2 trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Từ ngữ chỉ ý so sánh trong các phép so sánh trên có gì khác nhau?

Trả lời:

– Từ so sánh trong câu a “chẳng bằng”

– Từ so sánh trong câu b “là”

Bài 3 trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Tìm thêm những từ ngữ chỉ ý so sánh ngang bằng hoặc không ngang bằng.

Trả lời:

– Những từ ngữ so sánh ngang bằng khác: bao nhiêu… bấy nhiêu, tựa như, chừng như

– Những từ ngữ so sánh hơn kém khác: chưa được, chẳng là

II. Tác dụng của so sánh

Bài 1 trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Tìm phép so sánh trong đoạn văn dưới đây:

 Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa như tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại trên cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại.

(Khái Hưng)

Trả lời:

Phép so sánh:

+ Có chiếc tự mũi tên nhọn, từ cành cây rơi… không so dự vẩn vơ.

+ Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo… gượng ngoi đầu lên

+ Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan thai khoan khoái đùa bỡn… của vạn vật chỉ ở hiện tại

+ Có chiếc lá như sợ hãi… bay trở lại cành.

Bài 2 trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Trong đoạn văn đã dẫn, phép so sánh có tác dụng gì?

– Đối với việc miêu tả sự vật, sự việc?

– Đối với việc thể hiện tư tưởng, tình cảm của người viết?

Trả lời:

– So sánh giúp gợi hình, giúp cho sự vật, sự việc trở thành sinh động

– So sánh còn bộc lộ được cảm xúc, tình cảm của người viết

III. Soạn bài So sánh (tiếp theo) phần Luyện tập

Bài 1 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Chỉ ra các phép so sánh trong những khổ thơ dưới đây. Cho biết chúng thuộc những kiểu so sánh nào. Phân tích tác dụng gợi hình, gợi cảm của một phép so sánh mà em thích.

a)

Quê hương tôi có con sông xanh biếc

Nước gương trong soi tóc những hàng tre

Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè

Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng.

(Tế Hanh)

b)

Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi.

(Tố Hữu)

c)

Anh đội viên mơ màng

Như nằm trong giấc mộng

Bóng Bác cao lồng lộng

Ấm hơn ngọn lửa hồng.

(Minh Huệ)

Trả lời:

a. “Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè”

– So sánh ngang bằng: giúp cái trừu tượng (tâm hồn) hiện hữu có hình dạng, màu sắc.

b. “Con đi trăm núi ngàn khe/ Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

“Con đi đánh giặc mười năm/ Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi.

-> So sánh không ngang bằng: khẳng định công lao, tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ cách mạng.

c. Anh đội viên mơ màng/ Như nằm trong giấc mộng

Bóng Bác cao lồng lộng/ Ấm hơn ngọn lửa hồng.

– Kiểu so sánh: ngang bằng - không ngang bằng: cụ thể hóa, nhấn mạnh được tình cảm yêu mến của anh bộ đội với Bác

Bài 2 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Hãy nêu những câu văn có sử dụng phép so sánh trong bài Vượt thác. Em thích hình ảnh so sánh nào? Vì sao?

Trả lời:

Câu so sánh thú vị: “Dượng Hương Thư như một pho tượng đúc đồng… hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.

-> Vẻ đẹp rắn rỏi, kiên cường của con người trước khó khăn, thử thách.

Bài 3 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Dựa theo bài Vượt thác, hãy viết một đoạn văn từ ba đến năm câu tả dượng Hương Thư đưa thuyền vượt qua thác dữ; trong đoạn văn có sử dụng cả hai kiểu so sánh đã được giới thiệu.

Trả lời:

Cảnh Dượng Hương Thư vượt thác được coi là một trong những đoạn đặc sắc nhất mà tác giả Võ Quảng viết về hành trình người lao động chinh phục khó khăn, thử thách. Nước từ trên cao đổ xuống hung hãn như muốn nuốt con thuyền. Dượng Hương Thư bình tĩnh ghì chặt đầu sào, chuyển hướng thuyền lao nhanh về phía trước. Nhìn dượng lúc đó oai hùng hơn một dũng sĩ rừng xanh.

Tổng kết

Có hai kiểu so sánh là so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng.

Tác dụng so sánh là gợi hình và giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việt được cụ thể và sinh động hơn mà vẫn biểu hiện được tư tưởng, tình cảm sâu sắc.

// Trên đây là nội dung chi tiết bài soạn văn So sánh tiếp theo do Đọc Tài Liệu biên soạn. Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 6 bài So sánh (tiếp theo) này sẽ giúp các em ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của tác phẩm. Chúc các em luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.

[ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài So sánh (tiếp theo) một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

TẢI VỀ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM