Trang chủ

Ôn tập về dấu câu: Dấu phẩy (tiếp) - Tiếng Việt 5

Xuất bản: 07/07/2019 - Cập nhật: 23/07/2019 - Tác giả:

Hướng dẫn ôn tập về dấu câu dấu phẩy lớp 5 và gợi ý trả lời câu hỏi trang 133 sách giáo khoa Tiếng việt 5 tập 2 trong tiết luyện từ và câu tuần 31.

Tài liệu soạn bài ôn tập về dấu câu dấu phẩy lớp 5 được Đọc Tài Liệu biên soạn giúp các em học sinh nắm được cách sử dụng dấu phẩy trong câu và gợi ý cách trả lời câu hỏi trang 133 134 SGK Tiếng Việt 5 tập 2.

I. Mục tiêu bài học

  • Cách sử dụng dấu phẩy trong câu văn
  • Phân biệt cách sử dụng dấu phẩy, dấu chấm và dấu chấm phẩy.

II. Cách sử dụng dấu phẩy

1. Dấu phẩy được dùng để chỉ ranh giới bộ phận nòng cốt với thành phần ngoài nòng cốt của câu đơn và câu ghép.

  • Thành phần ngoài nòng cốt có thể là các thành phần than gọi, chuyển tiếp, chú thích, tình huống, khởi ý.
  • Khi thành phần tình huống đặt ở đầu câu, dấu phẩy có thể được lược bớt, nếu thành phần đó là một danh ngữ có cấu tạo đơn giản dùng để chỉ thời gian, nơi chốn.
  • Khi thành phần ấy là do động từ hay tính từ đảm nhiệm và đặt ở cuối câu thì rất cần dấu phẩy giữa nó và nòng cốt.

2. Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các yếu tố trong liên hợp, nhất là liên hợp qua lại.

  • Giữa các yếu tố của một liên hợp song song, khi đã dùng kết từ thì thường lược bớt dấu phẩy.
  • Giữa các yếu tố của một liên hợp song song có tính chất ổn định hoá, dấu phẩy cũng thường được lược bớt.

3. Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các vế trong câu ghép (song song hay qua lại).

Khi có dùng kết từ trong câu ghép song song hay qua lại thì có thể lược bớt dấu phẩy giữa các vế.

4. Dấu phẩy có thể dùng để chỉ ranh giới giữa phần đề và phần thuyết trong những trường hợp sau đây:

  • Khi phần đề làm thành một đoạn khá dài.
  • Khi lược bớt động từ  trong câu luận.
  • Khi phần thuyết được đặt trước phần đề

Ngoài những trường hợp vừa kể thì giữa phần đề và phần thuyết của nòng cốt câu đơn, nói chung, không dùng dấu phẩy.

5. Dấu phẩy còn dùng vì lẽ nhịp điệu trong câu, nhất là khi nhịp điệu có tác dụng biểu cảm.

6. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu phẩy. Nói chung, quãng ngắt ở dấu phẩy tương đối ngắn, so với những dấu đã nói trên.

III. Hướng dẫn trả lời câu hỏi SGK

Câu 1 - Trang 133 SGK

Nêu tác dụng của các dấu phẩy được dùng trong các đoạn văn dưới đây:

a) Từ những năm 30 của thế kỉ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài tân thời. Chiếc áo tân thời là sự kết hợp hài hoà giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo với phong cách phương Tây hiện đại, trẻ trung.

Áo dài trở thành biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam. Trong tà áo dài, hình ảnh người phụ nữ Việt Nam như đẹp hơn, tự nhiên, mềm mại và thanh thoát hơn.

Theo TRẦN NGỌC THÊM

b) Cơn bão dữ dội bất ngờ nổi lên. Những đợt sóng khủng khiếp phá thủng thân tàu, nước phun vào khoang như vòi rồng. Hai tiếng đồng hồ trôi qua... Con tàu chìm dần, nước ngập các bao lớn. Quang cảnh thật hỗn loạn.

theo A-MI-XI

Trả lời:

a)

* Từ những năm 30 của thế kỷ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài “tân thời”.

=> Tác dụng của dấu phẩy: Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

* Chiếc áo dài tân thời là sự kết hợp hài hòa giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo với phong cách phương Tây hiện đại, trẻ trung.

=> Tác dụng của dấu phẩy: Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

* Trong tà áo dài, hình ảnh người phụ nữ Việt Nam như đẹp hơn, tự nhiên, mềm mại và thanh thoát hơn.

=> Tác dụng của dấu phẩy: Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ, ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

b)

* Những đợt sóng khủng khiếp phá thủng thân tàu, nước phun vào khoang như vòi rồng

=> Tác dụng của dấu phẩy: Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

* Con tàu chìm dần, nước ngập các bao lơn.

⟶ Tác dụng của dấu phẩy: Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

Câu 2 - Trang 133 SGK

Đọc mẩu chuyện vui dưới đây và trả lời câu hỏi:

Anh chàng láu lỉnh

Ngày trước, bò nuôi chỉ để cày ruộng, con nào không cày được mói đem làm thịt. Một hôm, có anh hàng thịt viết đơn xin xã cho thịt một con bò. Thấy con bò còn khoẻ, lại đang giữa vụ cày nên cán bộ xã phê vào đơn: "Bò cày không được thịt."

Anh kia về cứ đem bò ra mổ. Xã gọi lên phạt, anh chàng liền chìa đơn ra cãi :

-  Bò cày không được, xã đã cho phép tôi thịt rồi.

TRẦN MẠNH THƯỜNG sưu tầm

a)  Anh hàng thịt đã thêm dấu câu gì vào chỗ nào trong lời phê của xã để hiểu là xã đồng ý cho làm thịt con bò ?

b)  Lời phê trong đơn cần được viết như thế nào để anh hàng thịt không thể chữa một cách dễ dàng ?

Trả lời:

a) Anh hàng thịt đã thêm dấu câu nào vào lời phê của xã để hiểu là xã đồng ý cho làm thịt con bò: Bò cày không được, thịt.

b) Lời phê trong đơn cần được viết để anh hàng thịt không thể chữa một cách dễ dàng: Bò cày, không được thịt.

Câu 3 - Trang 134 SGK

Trong đoạn văn sau có 3 dấu phẩy đặt sai vị trí. Em hãy sửa lại cho đúng.

Sách Ghi-nét ghi nhận, chị Ca-rôn là người phụ nữ nặng nhất hành tinh. Ca-rôn nặng gần 700kg nhưng lại mắc bệnh còi xương. Cuối mùa hè, năm 1994 chị phải đến cấp cứu tại một bệnh viện ở thành phố Phơ-lin, bang Mi-chi-gân, nước Mĩ. Để có thể, đưa chị đến bệnh viện người ta phải nhờ sự giúp đỡ của 22 nhân viên cứu hoả.

Theo MỘT CỬA SỔ NHÌN RA THỂ GIỚI

Trả lời:

* Các câu văn dùng sai dấu phẩy:

- Sách Ghi-nét ghi nhận, chị Ca-rôn là người phụ nữ nặng nhất hành tinh.

- Cuốì mùa hè, năm 1994 chị phải đến cấp cứu tại một bệnh viện ở thành phố Phơ-lin, bang Mi-chi- gân, nước Mĩ.

* Sửa lại:

- Sách Ghi-nét ghi nhận chị Ca-rôn là người phụ nữ nặng nhất hành tinh. (bỏ 1 dấu phẩy dùng thừa)

- Cuối mùa hè năm 1994, chị phải đến cấp cứu tại một bệnh viện ở thành phố Phơ-lin, bang Mi-chi- gân, nước Mĩ. (đặt lại vị trí 1 dấu phẩy).

TẢI VỀ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM