Trang chủ

Soạn bài Nghĩa của từ

Xuất bản: 26/08/2020 - Cập nhật: 14/09/2020 - Tác giả:

Soạn bài Nghĩa của từ ngữ văn lớp 6, hướng dẫn trả lời câu hỏi soạn văn 6 bài Nghĩa của từ trang 35, 36 SGK Ngữ Văn lớp 6 tập 1

Tham khảo soạn bài Nghĩa của từ ngữ văn lớp 6 do Đọc tài liệu biên tập để chuẩn bị bài tập trước khi đến lớp được tốt nhất nhé!

Soạn bài Nghĩa của từ chi tiết

I. Nghĩa của từ là gì?

Bài tập trang 35 sgk

Dưới đây là một số chú thích trong những bài văn các em đã học:

- tập quán : thói quen của một cộng đồng (địa phương, dân tộc, ...) được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo.

- lẫm liệt : hùng dũng, oai nghiêm

- nao núng : lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa

Em hãy cho biết :

Câu 1: Mỗi chú thích trên gồm mấy bộ phận?

Câu 2: Bộ phận nào trong chú thích nên lên nghĩa của từ?

Câu 3: Nghĩa của từ ứng với phần nào trong mô hình đưới đây? (Hình vẽ SGK)

Trả lời

Câu 1: Mỗi chú thích đã cho gồm 2 bộ phận:

– Chữ đậm: từ

– Chữ thường: giải thích nghĩa (sau dấu hai chấm).

Câu 2: Bộ phận trong chú thích nêu lên nghĩa của từ là: Bộ phận chữ thường, sau dấu hai chấm nêu lên nghĩa của từ.

Câu 3: Từ là đơn vị có tính hai mặt trong ngôn ngữ:

– Mặt nội dung và mặt hình thức.

– Mặt nội dung chính là nghĩa của từ.

II. Cách giải thích nghĩa của từ

1 - Trang 35 sgk 

Đọc lại các chú thích đã dẫn ở phần  I

Trả lời

- Học sinh đọc lại các chú thích ở phần I

2 - Trang 35 sgk 

Mỗi chú thích trong câu 1, nghĩa của từ được giải thích bằng cách nào?

Trả lời

Trong ba trường hợp chú thích trên, nghĩa của từ được giải thích theo hai kiểu:

– Trình bày khái niệm mà từ biểu thị (tập quán).

– Đưa ra từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ được giải thích (lẫm liệt, nao núng).

Cụ thể:

- Tập quán được giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị (thói quen của một cộng đồng được hình thành từ lâu đời trong đời sống, được mọi ngời làm theo)

- Lẫm liệt, nao núng được giải thích bằng cách đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa (hùng dũng, oai nghiêm; lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa).

III. Luyện tập

1 - Trang 36 sgk

Đọc lại một vài chú thích ở sau các văn bản đã học. Cho biết mỗi chú thích giải nghĩa từ theo cách nào?

Trả lời

Ví dụ:

  • Áo giáp: áo được làm bằng chất liệu đặc biệt (da thú hoặc bằng sắt), chống đỡ binh khí và bảo vệ cơ thể.
  • Ghẻ lạnh: thờ ơ, nhạt nhẽo, xa lánh đối với người lẽ ra phải gần gũi, thân thiết.
  • Quần thần: các quan trong triều (xét trong quan hệ với vua).
  • Sứ giả: người vâng mệnh trên (ở đây là vua) đi làm một việc gì ở các địa phương trong nước hoặc nước ngoài (sứ: người được vua hay nhà nước phái đi để đại diện; giả: kẻ, người).
  • Khôi ngô: vẻ mặt sáng sủa, thông minh.

==> Các từ áo giáp, sứ giả được giải thích bằng khái niệm mà từ biểu thị; các từ ghẻ lạnh, khôi ngô được giải thích bằng cách đưa ra những từ đồng nghĩa, trái nghĩa

2 - Trang 36 sgk

Hãy điền các từ học hỏi, học tập, học hành, học lỏm vào chỗ trống trong những câu dưới đây cho phù hợp:

– …: học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng.

– …: nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.

– …: tìm tòi, hỏi han để học tập.

– …: Học văn hóa có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát).

Trả lời

Có thể điền từ vào chỗ trống như sau:

- học hành : học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng

- học lỏm : nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.

- học hỏi : tìm tòi, hỏi han để học tập

- học tập : học văn hóa có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát).

3 - Trang 36 sgk

Điền các từ trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống cho phù hợp:

– …: ở vào giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp.

– …: ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật,…

– …: đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.

Trả lời

Có thể điền từ vào chỗ trống như sau:

- trung bình : khoảng giữa trong bậc thang đánh giác, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp.

- trung gian : ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật ...

- trung niên : đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.

4 - Trang 36 sgk

Giải thích các từ sau theo những cách đã biết:

– Giếng

– Rung rinh

– Hèn nhát

Trả lời

Giải thích các từ sau theo những cách đã biết :

- Giếng : hố đào thẳng đứng, sâu trong lòng đất, thường để lấy nước (Giải thích theo cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị)

- Rung rinh : rung động, đung đưa (Giải thích theo cách đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích)

- Hèn nhát :

  • thiếu can đảm đến mức đáng khinh (Giải thích theo cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị)
  • run sợ đớn hèn (Giải thích theo cách đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích)

5 - Trang 36 sgk

Đọc truyện sau đây và cho biết giải nghĩa từ mất như nhân vật Nụ có đúng không.

THẾ THÌ KHÔNG MẤT

Cô Chiêu đi đò với cái Nụ. Cái Nụ ăn trầu, lỡ tay đánh rơi ống vôi bạc của cô Chiêu xuống sông. Để cô Chiêu khỏi mắng mình, nó rón rén hỏi:

– Thưa cô, cái gì mà mình biết nó ở đâu rồi thì có thể gọi là mất được không cô nhỉ?

Cô Chiêu cười bảo:

– Cái con bé này hỏi đến lẩm cẩm. Đã biết là ở đâu rồi thì sao gọi là mất được nữa!

Cái Nụ nhanh nhảu tiếp luôn:

– Thế thì cái ống vôi của cô không mất rồi. Con biết nó nằm ở dưới đáy sông đằng kia. Con vừa đánh rơi xuống đấy.

(Theo Truyện tiếu lâm Việt Nam)

Trả lời

Ví dụ này đề cập đến hai loại nghĩa của từ:

- Nghĩa đen (nghĩa từ điển) khi bị tách ra khỏi văn bản mà nghĩa vẫn không đổi.

- Nghĩa bóng (nghĩa văn cảnh) khi từ nằm trong một hoàn cảnh nhất định, nằm trong mạng lưới quan hệ ý nghĩa với các từ khác trong văn bản.

*Giải thích nghĩa từ “mất”:

- Nghĩa đen: trái nghĩa với “còn”.

- Nghĩa văn cảnh (nghĩa bóng): Nhân vật Nụ đã giải thích nghĩa cụm từ không mất là biết nó ở đâu. Đặc biệt, cách giải thích của Nụ được cô Chiêu chấp nhận.

Như vậy, mất không phải là mất, mất có nghĩa là còn.

Kết luận:

So với cách giải nghĩa đen thì “mất” giải thích của Nụ là sai nhưng ở trong văn cảnh, trong truyện thì đúng và rất hay.

Soạn bài Nghĩa của từ ngắn nhất

I. Nghĩa của từ là gì?

Bài tập trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 1

1. Mỗi chú thích trên gồm 2 bộ phận

Hình thứcNội dung
Từ in đậmTập quánThói quen của một cộng đồng được hình thành từ lâu trong đời sống được mọi người làm theo
Lẫm liệtHùng dung, oai nghiêm
Nao núngLung lay, không vững lòng tin ở mình nữa
Kết luậnÂm tiết → tiếng → từ → câu → đoạn văn (hình thức cấu tạo, ngữ âm, ngữ pháp)Biểu vật, biểu niệm, biểu thái.

2. Bộ phận không in đạm nêu lên nghĩa của từ.

3. Nghĩa của từ ứng với phần nội dung trong mô hình.

II. Cách giải thích nghĩa của từ

Bài 2 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 1

Trong mỗi chú thích trên, nghĩa của từ đã được giải thích bằng cách:

Có 2 cách chính:

- Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.

- Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.

III. Luyện tập

Bài 1 trang 36 SGK Ngữ văn 6 tập 1

- hoảng hốt: chỉ tình trạng sợ sệt, vội vã, cuống quýt (giải nghĩa từ bằng từ đồng nghĩa).

- trượng: đơn vị đo bằng thước Trung Quốc (trình bày khái niện mà từ biểu thị).

- tre đằng ngà: giống tre có lớp cật ngoài trơn, bóng, màu vàng (giải nghĩa bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị)

Bài 2 trang 36 SGK Ngữ văn 6 tập 1

Điền lần lượt là:

- Học tập

- Học lỏm

- Học hỏi

- Học hành

Bài 3 trang 36 SGK Ngữ văn 6 tập 1

Các từ cần điền

- Trung bình

- Trung gian

- Trung niên

Bài 4 trang 36 SGK Ngữ văn 6 tập 1

– Giếng: là hố đào thẳng đứng, sâu vào lòng đất, là nơi chứa nước sinh hoạt hằng ngày.

– Rung rinh: là một chuyển động nhẹ nhàng và liên tiếp.

– Hèn nhát: là thiếu can đảm đến mức đáng khinh.

Bài 5 trang 36 SGK Ngữ văn 6 tập 1

- Từ mất có nhiều nghĩa:

  • Nghĩa 1: không còn thuộc về mình nữa
  • Nghĩa 2: không thấy, không còn nhìn thấy nữa
  • Nghĩa 3: chết

Nhân vật nụ đã dựa vào việc cô chủ hiểu theo nghĩa thứ hai để tự bào chữa cho mình trong việc đánh rơi cái ống vôi của cô chủ xuống lòng sông.

Kiến thức cần nhớ

- Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,...) mà từ biểu thị.

- Có thể giải thích nghĩa của từ bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị hay là đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.

--------------

Trên đây là phần soạn bài nghĩa của từ lớp 6 chi tiết được Đọc tổng hợp. Để học tốt hơn ngữ văn 6 này các em cùng tìm hiểu thêm đầy đủ nhất các bài soạn trong phần soan ngu van 6 để chuẩn bị bài trước khi đến lớp nhé!

Để giúp các em tiếp cận bài học được dễ dàng hơn, Đọc tài liệu gửi đến các em bộ đề trắc nghiệm bài Nghĩa của từ để các em thử sức.


Hướng dẫn soạn bài nghĩa của từ ngữ văn 6 chi tiết

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM