Trang chủ

Soạn bài Mời trầu lớp 8 Cánh Diều

Xuất bản: 05/10/2023 - Tác giả:

Soạn bài Mời trầu lớp 8 Cánh Diều hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi trong bài giúp học sinh nắm được nội dung và ý nghĩa tác phẩm thơ Mời trầu.

Trong nội dung học Ngữ Văn 8 tập 2 sách Cánh Diều, các em sẽ được tìm hiểu về thể loại thơ với các tác phẩm nổi tiếng của các tác gia trong và ngoài nước trong nội dung Bài 7: Thơ Đường luật. Để giúp các em học tập tốt hơn, Đọc tài liệu đã chuẩn bị phần Soạn văn 8 với bài thơ "Mời trầu" của Hồ Xuân Hương dưới đây, mời các em tham khảo.

Chuẩn bị - Soạn bài Mời trầu

- Khi đọc hiểu văn bản thơ Đường luật, cần chú ý:

+ Nhận biết bài thơ được viết bằng chữ Hán, chữ Nôm hay chữ Quốc ngữ, viết theo thể thơ nào. Nếu là thơ dịch từ chữ Hán thì cần đọc kĩ phần Dịch nghĩa để hiểu rõ nghĩa của các câu thơ.

+ Tìm hiểu chủ đề, bố cụ và mối quan hệ giữa các câu thơ trong bài.

+ Tìm hiểu không gian, thời gian và biện pháp nghệ thuật đặc sắc được tác giả sử dụng.

- Thông tin về nhà thơ Hồ Xuân Hương:

+ Hồ Xuân Hương (cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX) quê ở Nghệ An.

+ Theo các tài liệu lưu truyền quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long.

+ Cuộc đời Hồ Xuân Hương lận đận, nhiều nỗi éo le ngang trái: hai lần lấy chồng nhưng đề làm lẽ, để đến cuối cùng vẫn sống một mình, cô độc.

+ Hồ Xuân Hương xinh đẹp, thông minh đi niều nơi, giao thiệp với rộng (quen biết nhiều người nổi tiếng như Nguyễn Du).

+ Con người bà phóng túng, tài hoa, có cá tính mạnh mẽ, sắc sảo.

Đọc hiểu - Soạn bài Mời trầu

Câu hỏi: Chú ý việc vận dụng ca dao, thành ngữ, tục ngữ của tác giả.

Trả lời:

- Xanh như lá, bạc như vôi.

Câu hỏi cuối bài - Soạn bài Mời trầu

Câu 1. Xác định thể loại, bố cục và chủ đề của bài thơ Mời trầu.

Trả lời:

- Bài thơ được viết theo thể thơ Nôm Đường luật thất ngôn tứ tuyệt, dù về hình thức vẫn là một bài thơ Đường luật nhưng được viết bằng chữ Nôm và mang bản sắc dân tộc từ đề tài, chủ đề đến hình ảnh, ngôn từ,...

- Có thể chia bố cục bài thơ thành hai phần: hai câu đầu và hai câu cuối.

- Chủ đề của bài thơ: Qua việc mời trầu, một phong tục của người Việt, Hồ Xuân Hương đã thể hiện khát vọng mãnh liệt về tình cảm lứa đôi và phê phán sự bạc bẽo của tình đời. Đây là một chủ đề có phần khác biệt với chủ đề của các bài thơ Đường luật khác (các tác giả trước đây thường chỉ đề cập đến những vấn đề lớn mang tính quốc gia, dân tộc, đại diện cho các tầng lớp khác nhau trong xã hội mà ít quan tâm đến tình cảm riêng tư của con người bình thường, nhất là người phụ nữ).

Câu 2. Bài thơ gắn với phong tục gì của người Việt? Nội dung phong tục ấy được thể hiện như thế nào trong tác phẩm này?

Trả lời:

– Bài thơ gắn với phong tục ăn trầu của người Việt.

– Nội dung phong tục ấy đã được Hồ Xuân Hương thể hiện chỉ tiết trong bài thơ qua những đồ vật, thao tác gắn liền với việc thực hành phong tục đó.

+ Quả cau: Cau được hái về, bổ dọc ra làm bốn miếng, phơi héo hoặc để tươi. Lá trầu: Trầu được hái về, rửa sạch, thường được cắt dọc làm hai mảnh. Vôi đã được tôi để trong bình.

+ Người têm trầu quệt vôi vào lá trầu. Cuộn miếng cau vào lá trầu đã quệt vôi, tết lại thành hình “sâu kèn” hoặc hình “cánh phượng”, cho vào miệng nhai. Trong quá trình nhai trầu (ăn trầu), các thành phần trong miếng trầu hoà quyện vào nhau thành một khối có màu đỏ thắm.

+ Khi gặp nhau hoặc tiếp khách, người Việt thường mời nhau ăn trầu, thể hiện tình nghĩa và sự hiếu khách: “Miếng trầu là đầu câu chuyện”.

+ Trong hôn nhân: Đồ sắm lễ của nhà trai đem tới nhà gái luôn phải có trầu cau, thể hiện sự gắn bó keo sơn khi thành vợ chồng.

Vì vậy, nếu một người con trai hoặc một người con gái đến tuổi thành niên, khi nhận trầu mời từ người khác, thường ngụ ý đã nhận tình cảm của người đó và mong muốn tiến đến hôn nhân.

Câu 3. Nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Hồ Xuân Hương:

a. Ở bài Mời trầu có những từ ngữ liên quan đến ca dao, tục ngữ, thành ngữ. Hãy phân tích tác dụng của các yếu tố đó trong việc thể hiện nội dung bài thơ

b. Chỉ ra những từ ngữ được sử dụng mang dấu ấn cá nhân của Hồ Xuân Hương. Những từ ngữ đó đã thể hiện thái độ và tình cảm gì của tác giả?

Trả lời:

a. Ở bài Mời trầu có những từ ngữ liên quan đến ca dao, tục ngữ, thành ngữ. Các yếu tố ngôn ngữ này đều có tác dụng trong việc thể hiện nội dung bài thơ.

– Các cụm từ “quả cau nho nhỏ”, “miếng trầu” gợi nhớ đến các câu ca dao về tình yêu, hôn nhân như:

+         Quả cau nho nhỏ

Cái vỏ vân vân

Nay anh học gần

Mai anh học xa...

+               Thưa rằng tôi đi hải dân

Hai anh mở tủi đưa trầu cho ăn.

+                Từ ngày ăn phải miếng trầu

Miệng ăn, môi đỏ, dạ sầu đăm chiêu.

+                Làm thân con gái chớ ăn trầu người.

– Hai câu đầu còn gợi nhớ đến câu tục ngữ “Miếng trầu là đầu câu chuyện”.

– Hai câu cuối bài thơ gợi nhớ đến các thành ngữ: “xanh vỏ, đỏ lòng”, “xanh như lá, bạc như vôi”,...

+ Hồ Xuân Hương không sử dụng toàn bộ một câu ca dao hay nguyên vẹn một câu tục ngữ, thành ngữ mà chủ yếu sử dụng thành phần của chúng, gợi nhớ đến các câu trọn vẹn. Các thành phần của ca dao, tục ngữ, thành ngữ được Hồ Xuân Hương sử dụng trong bài có tác dụng rất lớn trong việc biểu đạt nội dung của bài thơ, nói được những điều sâu kín trong tình cảm mà nếu sử dụng từ ngữ thông thường thì khó có thể nói hết hoặc nói sâu sắc được như vậy.

+ Các từ gợi nhớ hoặc thành phần của một câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ, ngoài việc biểu đạt nghĩa gốc của chúng còn được Hồ Xuân Hương ghép thêm từ, thành phần mới để tạo lập nghĩa mới phù hợp với nội dung biểu đạt mang phong cách riêng của bà.

b. Những từ ngữ được sử dụng mang dấu ấn cá nhân của Hồ Xuân Hương:

“Trầu hội”: thể hiện sự khiêm nhường (kết hợp với “quả cau nho nhỏ”).

– “Này của Xuân Hương mới quệt rồi”: sự khẳng định cái “tôi” cá nhân của một phụ nữ. Điều này ở thời trung đại chỉ có mình Hồ Xuân Hương dám thể hiện. Động từ “quệt” cũng cho thấy cá tính mạnh mẽ của nữ sĩ.

Những từ ngữ mang dấu ấn cá nhân đó đã thể hiện rõ nét thái độ và tình cảm thắm thiết của tác giả trước tình yêu và hôn nhân. Đây là sự độc đáo, cá tính trong thơ bà, không thể lẫn với người khác.

Câu 4. Bài Mời trầu thể hiện tâm trạng của tác giả với nhiều cung bậc cảm xúc. Theo em, đó là những cảm xúc gì? Hãy làm sáng tỏ điều đó.

Trả lời:

Bài Mời trầu thể hiện tâm trạng của tác giả với nhiều cung bậc cảm xúc:

– Đầu tiên là những cảm xúc chân thật, khiêm nhường: “Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi”.

– Nhưng cũng rất cá tính, rõ ràng: “Này của Xuân Hương mới quệt rồi”. Câu thơ vừa khẳng định, tự tin vừa có chút nhí nhảnh xen lẫn trào lộng. Mời trầu không phải là một bài thơ trào phúng nhưng có ý vị trào phúng với sắc thái chua cay (người con gái đã thể hiện khát vọng, gửi gắm tình yêu qua miếng trầu mời nhưng rất có thể sẽ chỉ nhận được tình cảm lạnh lùng, hờ hững của chàng trai).

– Vừa hi vọng, nghiêm túc: “Có phải duyên nhau thì thắm lại”, nhưng lập tức lại thâm trầm và phảng phất nỗi buồn sâu xa, xen lẫn sự trách móc, ngờ vực: “Đừng xanh như lá, bạc như vôi”. Chi qua bốn câu thơ mà Hồ Xuân Hương đã thể hiện nhiều cung bậc sinh động của tình cảm con người, bộc lộ thế giới nội

tâm của một thiếu nữ đang khao khát một tình yêu chân thành, sâu sắc.

Câu 5. Hồ Xuân Hương viết về việc mời trầu nhưng là để nói chuyện tình cảm. Nêu lên điều tác giả muốn nói qua bài thơ này bằng một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng)

Trả lời:

Bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương ngắn gọn nhưng lại chứa đựng biết bao nhiêu là tâm tình của người phụ nữ. Bài thơ nói lên được ý thức cá nhân, tinh thần đấu tranh đòi hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa mặc cho những hủ tục, những định kiến u ám của thời đại. Chỉ với bốn câu thơ nhưng cũng đủ bộc lộ những tâm tư của bà về tình duyên và cuộc đời. Bài thơ nói lên được ý thức cá nhân, tinh thần đấu tranh đòi hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa mặc cho những hủ tục, những định kiến u ám của thời đại. Qua đó là một tiếng nói trân trọng người phụ nữ, trân trọng những giá trị và ước mơ của họ trước cuộc đời.

Câu 6. Chỉ ra sự giống nhau và khác nhau về thể thơ, đề tài, thái độ của tác giả được thể hiện trong bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương với bài ca dao sau:

Miếng trầu ăn kết làm đôi

Lá trầu là vợ, cau tươi là chồng

Trầu xanh, cau trắng cay nồng

Vôi pha với nghĩa, thuốc nồng với duyên

Trả lời:

Đây là một bài ca dao hay và có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Là một tác phẩm dân gian, không có tác giả cụ thể, đáp ứng đời sống tâm hồn của nhiều người nên giữa bài ca dao và bài thơ của Hồ Xuân Hương có những điểm giống và khác biệt như sau:

– Giống nhau: Đều qua tục ăn trầu với những thao tác như tâm trầu, ăn trầu để nói về chuyện tình cảm.

– Khác nhau:

+ Bài ca dao được lưu truyền trong dân gian bằng thơ lục bát, một thể thơ phổ biến của ca dao, dân ca. Bài thơ của Hồ Xuân Hương được viết bằng chữ Nôm, thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

+ Tuy cùng nói về chuyện tình cảm nhưng bài thơ của Hồ Xuân Hương nói về tình yêu nam nữ để tiến đến hôn nhân, còn bài ca dao nói về chuyện hôn nhân vợ chồng. Cũng nói về duyên nhưng bài ca dao nói đến duyên vợ chồng gắn bó, keo sơn; còn duyên trong bài thơ của Hồ Xuân Hương là quan hệ giữa chàng trai và cô gái nên nó cũng có thể trở nên vô duyên nếu đối phương trong tình yêu là kẻ “xanh như lá, bạc như vôi”.

+ Khác với một bài thơ dân gian, thơ của Hồ Xuân Hương mang cả tính mạnh mẽ với những từ ngữ có nét riêng rõ rệt và ít nhiều có ý vị trào phúng như “này của Xuân Hương”, dùng từ “quệt” thay cho từ “pha” hiền lành trong bài ca dao. Từ ngữ trong bài ca dao, về cơ bản, là những từ ngữ không thể hiện nét riêng cá tính. Như vậy, bài thơ của Hồ Xuân Hương mang tính cá biệt, riêng của bà, không thể lẫn với của người khác.

~/~

Trên đây là toàn bộ nội dung hướng dẫn soạn bài Mời trầu lớp 8 sách Cánh Diều. Hy vọng với tài liệu này, các em sẽ nắm được hướng phân tích tìm hiều tác phẩm và những nội dung mà tác giả Hồ Xuân Hương gửi gắm trong bài thơ "Mời trầu".

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM