Trang chủ

Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí lớp 11 Chân trời sáng tạo

Xuất bản: 27/10/2023 - Tác giả:

Hướng dẫn soạn bài Độc Tiểu Thanh kí lớp 11 CTST, trả lời các câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu nội dung bài thơ Độc Tiểu Thanh kí trang 41 - 43 SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo.

Đọc Tài Liệu cung cấp hướng dẫn chi tiết soạn bài Độc Tiểu Thanh kí lớp 11 CTST, tham khảo cách trả lời các câu hỏi đọc hiểu nội dung bài thơ Độc Tiểu Thanh kí trang 41 - 43 sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo.

Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí lớp 11 Chân trời sáng tạo

Trước khi đọc

Bạn hiểu thế nào là “tri âm” và biết thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nào nói về chuyện “tri âm”? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp.

Trả lời:

- “Tri âm” là cụm từ đề cập đến việc hai người có tình cảm sâu nặng với nhau, có thể cảm nhận được những suy nghĩ, tình cảm, sự chia sẻ và những điều không nói ra của đối phương một cách rõ ràng, dù không cần phải nói ra.

- Có rất nhiều tác phẩm văn học, tục ngữ Việt Nam nói về chuyện "tri âm", ví dụ như Truyện Kiều của Nguyễn Du, "Yên thơ tri âm" của Nguyễn Bính, “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân, “Khóc Dương Khuê” của Nguyễn Khuyến hay câu tục ngữ "Đồng thanh tâm để trăm sự đều thành",...

Đọc văn bản

Theo dõi: Đối chiếu bản phiên âm với bản dịch nghĩa theo từng dòng, từng cặp câu để hiểu nghĩa và nội dung bài thơ.

Trả lời:

Đối chiếu bản phiên âm với bản dịch nghĩa theo từng dòng, từng cặp câu, ta thấy bản dịch nghĩa dịch rất sát, thể hiện được trọn vẹn nội dung và ý nghĩa của bản phiên âm.

- Nội dung bài thơ: nói về cuộc đời của một người phụ nữ tên là Tiểu Thanh, người đã phải trải qua nhiều sóng gió trong cuộc đời mình. Qua đó thể hiện được những cảm xúc, suy tư của tác giả về số phận bất hạnh của người phụ nữ xã hội cũ. Đồng thời qua tác phẩm, chúng ta có thể cảm nhận sâu sắc và trân trọng tấm lòng nhân đạo, xót thương cho thân phận người phụ nữ của ông.

Suy luận: Hai dòng thơ cuối có mối liên hệ như thế nào với sáu dòng thơ đầu?

Trả lời:

Mối liên hệ của hai dòng thơ cuối đối với sáu dòng thơ đầu: hai dòng thơ này được sử dụng để kết thúc bài thơ và tổng kết ý nghĩa của tác phẩm.

Sáu dòng thơ đầu được tác giả sử dụng để miêu tả cuộc đời Tiểu Thanh - nhân vật chính của truyện - cùng những thăng trầm và nỗi đau trong cuộc đời của cô. Hai dòng thơ cuối đưa ra một khía cạnh, cách nhìn khác về cuộc sống và nhân sinh, giúp cho tác phẩm trở nên sâu sắc hơn trong việc truyền tải thông điệp đến độc giả.

Sau khi đọc

Trả lời các câu hỏi trang 43 SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo

Câu 1: Chủ thể trữ tình và tác giả ở tác phẩm này có phải là một? Căn cứ vào các chi tiết nào trong văn bản để bạn xác định như vậy?

Trả lời:

- Chủ thể trữ tình và tác giả ở tác phẩm này không phải là một (ngã/ ta)

- Tác giả Nguyễn Du không sử dụng tên thật của mình trong tác phẩm này, mà thay vào đó là một biệt hiệu là "Thế Nhân". Đồng thời, Nguyễn Du phân tích tính cách nhân vật, thay vì sử dụng lời kể trực tiếp để thể hiện quan điểm của mình.

Câu 2: Phân tích tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận của nàng Tiểu Thanh (chú ý từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ,... trong sự đối sánh giữa bản phiên âm và bản dịch nghĩa, dịch thơ).

Trả lời:

Tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận của nàng Tiểu Thanh:

+ Chủ thể trữ tình đã sử dụng các từ ngữ như "hoàn mỹ", "tuyệt vời", "tuyệt tác", "mỹ nhân", "đẹp mắt" để miêu tả vẻ đẹp của Tiểu Thanh. Tuy nhiên, khi Tiểu Thanh phải đối mặt với số phận đầy đau thương và hiểm ác, cảm xúc của chủ thể trữ tình trở nên u buồn, đau đớn.

Cảnh đẹp (Tây Hồ) hóa gò/ bãi hoang. => gợi nỗi buồn thương trước sự đổi thay, phai tàn của cái đẹp.
Nhất chỉ thư: tập sách giấy mỏng. => gợi niềm thương xót, ái ngại trước thân phận bé mọn của nàng Tiểu Thanh.
Độc điếu: một mình (ta) thương khóc. => vừa trực tiếp biểu lộ tình cảm, vừa cho thấy số phận hẩm hiu, cô độc của Tiểu Thanh.
Son phấn có thần. => thái độ trân trọng, niềm tin sẽ tìm gặp được tri âm ở hậu thế.
Tập thơ bị đốt dở => thương xót cho những ai không có mệnh tốt như Tiểu Thanh hay khách văn nhân.
Mối hận cổ kim => biện pháp đối thể hiện nỗi đau đời và tiếng kêu thương cho số phận của những ai tài hoa mà bạc mệnh.

+ Cảm xúc của chủ thể trữ tình còn được thể hiện qua các hình ảnh tu từ như "nước mắt tuôn rơi", "gió lạnh xuyên thấu", "mây u ám", thể hiện sự đau đớn và tuyệt vọng của Tiểu Thanh trong tình huống khó khăn.

Câu 3: Hãy chỉ ra mối liên hệ về nội dung giữa sáu dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối. Từ đó, bạn hiểu gì về tâm sự của Nguyễn Du và thời đại của ông?

Trả lời:

Mối liên hệ về nội dung giữa sáu dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối:

- Sáu dòng thơ đầu: Niềm xót thương cho số kiếp hồng nhan bé mọn, hẩm hiu, bất hạnh của nàng Tiểu Thanh.

- Hai dòng thơ cuối: Niềm xót thương cho bản thân (Tố Như) và nỗi mong mỏi có bạn tri âm, ít ra là trong hậu thế. Tố Như là tên chữ của Nguyễn Du. Nói “khóc cho Tổ Như” (khắp Tố Như) tức là nói tri âm tri kỉ với Tố Như, hiểu nỗi lòng Tố Như, thương xót cho Tổ Như như Tố Như thương xót cho Tiểu Thanh.

=> Mối liên hệ giữa sáu dòng thơ đầu với hai dòng thơ cuối rất chặt chẽ, là mối quan hệ tiếp nối tự nhiên theo logic liên tưởng tương đồng. Tác giả trông người lại ngẫm đến ta, thấy càng “thương người” thì càng “thương mình”. Cái tên “Tố Như” xuất hiện ở dòng thơ thứ tám tuy có chút bất ngờ nhưng lại được đặt trong sự đối sánh với cái tên Tiểu Thanh trong nhan đề và sáu dòng thơ đầu. Cụm từ “ngã tự cư” trong dòng thơ thứ sáu chính là cái bản lề giữa hai phần của bài thơ.

Câu 4: Xác định cảm hứng chủ đạo và thông điệp mà tác giả muốn gửi đến độc giả qua bài thơ. Từ việc đọc hiểu bài thơ trên, bạn rút ra được lưu ý gì khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du?

Trả lời:

- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Từ sự đồng cảm, thương xót với số phận của Nguyễn Du đối số phận buồn đau của cô gái Tiểu Thanh, tác giả thể hiện được những cảm xúc, suy tư của tác giả về số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội cũ. Đồng thời, người đọc còn cảm nhận sâu sắc và trân trọng tấm lòng nhân đạo, yêu thương con người của tác giả Nguyễn Du.

- Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm độc giả: Tình cảm tri âm, tri kỉ hay là sự thấu cảm và tình thương yêu giữa người với người là vô cùng quý báu, không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người.

- Một số lưu ý khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du:

+ Cần tra cứu điển tích, điển cố hay nghĩa của từ khó thường được nêu trong các cước chú.

+ Đọc và hiểu được nghĩa đen và nghĩa bóng của từng câu, từng câu thơ. Đồng thời nắm rõ những ngôn ngữ và biểu tượng được sử dụng trong bài thơ

+ Cần đối chiếu bản phiên âm chữ Hán với bản dịch nghĩa, dịch thơ.

+ Cần vận dụng tri thức nền về tác giả và thể loại.

+ Cần lưu ý đến mối quan hệ chỉnh thể độc đáo ở mỗi bài thơ.

+ Tìm hiểu và đối chiếu với các bài thơ của những nhà thơ khác cùng thời và cùng nền văn hóa

Câu 5: Bình luận ý kiến cho rằng: Trong các nhân vật Tiểu Thanh (Độc Tiểu Thanh kí), Thúy Kiều (Truyện Kiều) đều có hình bóng của Nguyễn Du.

Trả lời:

Về ý kiến cho rằng "trong các nhân vật Tiểu Thanh (Độc Tiểu Thanh kí), Thúy Kiều (Truyện Kiều) đều có hình bóng của Nguyễn Du", em hoàn toàn đồng tình. Ở đây, có thể hiểu hình bóng của tác giả là hình ảnh hay dấu ấn con người thực của tác giả. Trong nhiều trường hợp, hình bóng của một tác giả thường in đậm trong tác phẩm văn chương - đứa con tinh thần của mình. Tuy nhiên, với mỗi thể loại, hình ảnh hay dấu ấn ấy được thể hiện theo một cách riêng.

Không khó để người đọc nhận ra hình ảnh hay dấu ấn con người thực của tác giả Nguyễn Du qua hai nhân vật nữ Tiểu Thanh và Thuý Kiều trong hai tác phẩm Độc Tiểu Thanh kí và Truyện Kiều. Tuy nhiên, cách thể hiện dấu ấn đó trong từng tác phẩm là khác nhau, theo đặc điểm riêng của thể loại.

- Trong Truyện Kiều, Thúy Kiều được miêu tả với nhiều đặc điểm, tư tưởng, phẩm chất tương đồng với Nguyễn Du. Thúy Kiều được xem là một nhân vật thông minh, tài năng, trí tuệ, với tâm hồn nhạy cảm, ước mơ cao cả, đầy tình yêu thương và nỗi đau khổ. Các đặc điểm này cũng có thể thấy trong những tác phẩm thơ của Nguyễn Du.

- Tương tự, nhân vật Tiểu Thanh trong tác phẩm Độc "Tiểu Thanh kí" cũng mang những đặc trưng của Nguyễn Du, nỗi cô đơn, thiếu vắng tri âm, nỗi bất hạnh, đa sầu đa cảm. Tiểu Thanh là một nhân vật trầm lặng, lặng lẽ, đơn độc, yêu thích văn học, văn chương, với sự tinh tế trong cảm nhận tình yêu và tình bạn. Các đặc điểm này cũng phản ánh tư tưởng, tâm hồn, suy nghĩ của Nguyễn Du trong những tác phẩm thơ của ông.

=> Hình bóng của Nguyễn Du qua hai tác phẩm thuộc hai thể loại lớn trong sáng tác của ông cho thấy: Nguyễn Du đã dùng hết tâm huyết cùng những trải nghiệm đau thương của chính mình để viết nên những tác phẩm vừa là bức tranh sinh động về “những điều trông thấy”, vừa là tiếng kêu thương, da diết mãi nỗi “đau đớn lòng”.

Các bạn vừa tham khảo xong nội dung chi tiết soạn bài Độc Tiểu Thanh kí lớp 11 Chân trời sáng tạo. Hi vọng thông qua việc giải đáp các câu hỏi đọc hiểu cuối bài các em sẽ nắm được kiến thức cơ bản về bài thơ Độc Tiểu Thanh kí một cách dễ dàng và ghi nhớ lâu hơn.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM