Trang chủ

Soạn bài Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ)

Xuất bản: 10/09/2020 - Cập nhật: 20/07/2022 - Tác giả:

Hướng dẫn soạn bài Cảm xúc mùa thu của Đỗ Phủ giúp em nắm vững kiến thức và trả lời các câu hỏi đọc hiểu tác phẩm trang 145 sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1.

Tài liệu hướng dẫn soạn bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) được biên soạn chi tiết nhằm giúp các em hiểu được bức tranh mùa thu hiu hắt cũng là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn lị: nỗi lo âu cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình. Đồng thời qua đó cũng hiểu thêm đặc điểm của thơ Đường luật.

Hi vọng, với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của tác phẩm này.

Cùng tham khảo...

Soạn bài Cảm xúc mùa thu ngắn gọn

Gợi ý trả lời các câu hỏi đọc hiểu và luyện tập soạn bài Cảm xúc mùa thu ngắn gọn nhất trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1.

Đọc - hiểu

Câu 1 trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Có thể chia bài thơ làm mấy phần? Vì sao lại chia như vậy? Hãy xác định nội dung của mỗi phần?

Trả lời:

Bố cục bài thơ có thể chia làm 2 phần:

+ Phần 1: 4 câu đầu: Khung cảnh mùa thu

+ Phần 2: 4 câu sau: Nỗi niềm thi nhân

Có thể chia làm hai phần như vậy là bởi vì 4 câu đầu thiên về tả cảnh, 4 câu sau thiên về tả tình nên giữa hai phần này có tính độc lập nhất định.

Câu 2 trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Nhận xét sự thay đổi tầm nhìn từ bốn câu đầu đến bốn câu sau. Vì sao có sự thay đổi ấy?

Trả lời:

Bốn câu thơ đầu là cảnh được nhìn trong tầm bao quát rộng và xa (rừng phong, núi vu, kẽm vu, sóng dợn, mây trùm cửa ải,…). Thế nhưng đến bốn câu sau, không gian bị thu hẹp lại (khóm cúc, con thuyền) rồi gần hơn nữa, nó “lặn” vào tâm hồn của nhà thơ. Sở dĩ có sự vận động của không gian như thế là vì thời gian đang khép lại (chiều dần buông, tầm nhìn bắt đầu thu hẹp). Và thêm nữa để nó phù hợp với sự vận động của tứ thơ (từ cảnh đến tình).

Câu 3 trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Xác định mối quan hệ giữa bốn câu thơ đầu với bốn câu thơ sau, mối quan hệ giữa toàn bài với nhan đề Thu hứng?

Trả lời:

- Cả bốn câu thơ đầu và bốn câu thơ sau cùng góp phần tạo nên một bức tranh mùa thu có cả cảnh và tình thấm vào nhau.

- Mối quan hệ giữa toàn bài với nhan đề: bài thơ có nhan đề là Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) do đó toàn bộ bài thơ, hình ảnh và tứ thơ đều chuyển tải cái tình và cảnh mùa thu. Bốn câu thơ đầu là cảnh thu với nỗi u uất của nhà thơ còn ở bốn câu sau tâm sự của nhà thơ lại thấm đẫm vào trong cảnh thu, tạo nên hai hình ảnh gợi buồn đến ám ảnh.

Soạn bài Cảm xúc mùa thu phần Luyện tập

Câu 1 trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

 Thử đối chiếu bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ với bản phiên âm và dịch nghĩa?

Trả lời:

Bản dịch của Nguyễn Công Trứ khá sát, thể hiện tài hoa của ông. Thơ Đường, như đã nói, thường là “ý tại ngôn ngoại” (ý ở ngoài lời), “ngôn tận nhi ý bất tận”, “ngôn đáo bút bất đáo” (lời hết mà ý không hết), người dịch dù tài hoa đến đâu cũng khó mà chuyển tải toàn vẹn tinh túy của nguyên tác chữ Hán.

- Trong câu đầu, bản dịch thơ chưa chuyển tải được ý nghĩa của từ "điêu thương": đây là một tính từ đã được động từ hóa (làm tiêu điều). Vì vậy ở trong bản phiên âm nó mang nghĩa rất mạnh - chỉ sự tàn phá khắc nghiệt của sương móc đối với rừng phong.

- Chữ "thẳm" trong câu ba (bản dịch) chưa thật sát nghĩa. Đồng thời nó còn làm cho âm hưởng thơ trầm xuống.

- Câu 5, bản dịch bỏ mất chữ "lưỡng khai": là một từ quan trọng của bản phiên âm → nhấn mạnh số lần lặp lại. Cũng vậy ở câu 6, chữ "cô" cha dịch được làm cho câu thơ cha thật sự thể hiện được nỗi lòng của kẻ li hương.

Câu 2 trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Theo anh (chị), chữ "lệ" trong câu 5 chỉ nước mắt nhà thơ hay nước mắt của "khóm cúc"?

Trả lời:

Chữ “lệ” trong câu thơ thứ 5 có rất nhiều cách hiểu. Ta có thể hiểu là nước mắt hoa cúc nhưng trong nguyên tác chữ Hán hoa cúc nở hai lần, tác giả so sánh những cánh hoa cúc với những giọt nước mắt nên nói hoa cúc hai lần nhỏ lệ. Ta cũng có thể hiểu hai lần hoa cúc nở cũng là hai lần nhà thơ nhỏ lệ (nhà thơ đã xa quê hương hai năm)

Hướng dẫn soạn bài Cảm xúc mùa thu

Gợi ý trả lời các câu hỏi đọc hiểu và luyện tập soạn bài Cảm xúc mùa thu - Thu hứng, chi tiết, đầy đủ trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1.

Đọc - hiểu

Bài 1 trang 147 SGK Ngữ văn 10 tạp 1

Có thể chia bài thơ làm mấy phần? Vì sao lại chia như vậy? Hãy xác định nội dung của mỗi phần?

Trả lời:

- Có thể chia bài thơ thành hai phần (4 câu trên và 4 câu d­ưới).

- Chia như vậy bởi hai phần này có tính độc lập nhất định (4 câu trên thiên nhiều hơn về tả cảnh, 4 câu dư­ới lại thiên nhiều hơn về tả tình).

- Nội dung của bốn câu thơ trên là miêu tả cảnh mùa thu ảm đạm và hiu hắt (cũng có một chút dữ dội nhưng chỉ làm cho cảnh thêm sâu thẳm, hoang vu). Bốn câu thơ ở phần hai lại chủ yếu miêu tả cái tình của nhà thơ: nỗi nhớ quê và nỗi niềm “dân nước”.

Bài 2 trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Nhận xét sự thay đổi tầm nhìn từ bốn câu đầu đến bốn câu sau. Vì sao có sự thay đổi ấy?

Trả lời:

- Sự thay đổi bốn câu đầu cảnh được nhìn bao quát rộng và xa:

+ Sương trắng rừng phong,

+ Núi Vu, núi Kẽm hiu hắt

+ Lòng sông, sóng tận chân lưng trời

+ Mây sà xuống đất

- Bốn câu thơ sau, không gian bị thu hẹp lại: con thuyền, khóm cúc buộc tấm lòng nhà thơ với quê hương

+ Có sự vận động của khôn gian do thời gian buổi chiều buông, tầm nhìn hạn hẹp

+ Sự thay đổi phù hợp với tứ thơ, từ cảnh đến tình

=> Sự thay đổi phù hợp với tâm trạng và mạch cảm xúc, cấu tứ của bài thơ.

Bài 3 trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Xác định mối quan hệ giữa bốn câu thơ đầu với bốn câu thơ sau, mối quan hệ giữa toàn bài với nhan đề Thu hứng?

Trả lời:

Bốn câu thơ đầu là cảnh mùa thu – vừa tiêu điều, hiu hắt (S­ương móc trắng xóa làm tiêu điều cả rừng cây phong; Núi vu, kẽm vu hơi thu hiu hắt), lại vừa dữ dội (sóng vỗ Trư­ờng Giang; trên cửa ải, mây sa mặt đất). Cảnh ấy vừa gợi nỗi buồn tê tái, vừa ngầm thể hiện nỗi lo âu của nhà thơ (về sự không bình yên ở nơi biên ải).

Cảnh thu ở phần thứ nhất quả thật đã khởi hứng cho cái tình chan chứa ở những câu sau. Hình ảnh khóm cúc, con thuyền khắc sâu vào nỗi nhớ quê hương. Câu thơ có lệ của hoa nhưng d­ường như cũng là lệ của lòng người. Hai câu cuối là nỗi buồn nhớ người thân. Thế nhưng bên cạnh đó nó còn là nỗi lo vì đất nước chư­a yên, là niềm cảm thông đối với những người lính thú đang phải trấn giữ ở những nơi rét m­ướt xa xôi.

Bài thơ khởi hứng bằng “thu” và quả thực câu nào cũng nói đến mùa thu. Nhưng chỉ có điều thật khó có thể phân biệt rạch ròi đâu là “thu tình” và đâu là “thu cảnh”. Hay nói cách khác, thu cảnh cũng chính là thu tâm (thu – hứng).

Soạn bài Cảm xúc mùa thu phần Luyện tập

Bài 1 luyện tập trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

 Thử đối chiếu bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ với bản phiên âm và dịch nghĩa?

Trả lời:

Đối chiếu bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ với bản phiên âm và phần dịch nghĩa, ta có mấy nhận xét sau:

- Ưu điểm: Bản dịch thơ cơ bản đã thể hiện được khá sắc sảo tinh thần của bài thơ. Bản dịch có thể coi là khá đạt.

- Nh­ược điểm: Bản dịch còn có một số vênh lệch so với bản phiên âm:

+ Trong câu đầu, bản dịch thơ ch­ưa chuyển tải được ý nghĩa của từ “điêu thương” – đây là một tính từ đã được động từ hóa (làm tiêu điều). Vì vậy ở trong bản phiên âm nó mang nghĩa rất mạnh – chỉ sự tàn phá khắc nghiệt của sư­ơng móc đối với rừng phong.

+ Chữ “thẳm” trong câu ba (bản dịch) ch­ưa thật sát nghĩa. Đồng thời nó còn làm cho âm hưởng thơ trầm xuống.

+ Câu 5, bản dịch bỏ mất chữ  “l­ưỡng khai” – là một từ quan trọng của bản phiên âm – nhấn mạnh số lần lặp lại. Cũng vậy ở câu 6, chữ “cô” ch­ưa dịch được làm cho câu thơ ch­ưa thật sự thể hiện được nỗi lòng của kẻ li hương.

Bài 2 luyện tập trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Theo anh (chị), chữ "lệ" trong câu 5 chỉ nước mắt nhà thơ hay nước mắt của "khóm cúc"?

Trả lời:

Câu thơ Tùng cúc l­ưỡng khai tha nhật lệ (Khóm cúc nở hoa đã hai lần (làm) tuôn rơi nước mắt ngày trước) là một câu thơ đa nghĩa, giàu hàm ý. Chữ “lệ” ở trong câu thơ này quả thực rất khó phân biệt đó là lệ của người hay “lệ” của hoa. Tuy nhiên có lẽ nên hiểu: mỗi lần nhìn hoa cúc nở, nhà thơ lại chạnh lòng nhớ đến quê hương. Những giọt nước mắt theo đó cũng cứ tự nhiên rơi không sao ngăn lại được. Hình ảnh hoa cúc “nở rồi lại nở” vừa gợi ra sự trở đi trở lại của nỗi nhớ quê, vừa gợi ra liên tưởng về những dòng lệ chứa chan ân tình của nhà thơ.

Bài 3 luyện tập trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Học thuộc bài thơ (phần phiên âm và dịch thơ).

Soạn bài Cảm xúc mùa thu chương trình nâng cao

Câu 1: Tìm hiểu đặc điểm của cảnh thu được miêu tả trong bốn câu thơ đầu. Cảnh sắc trong hai câu đề có gì khác cảnh sắc trong hai câu thực? Cảnh sắc ấy có thể gợi cho ta những liên tưởng gì?

Trả lời:

Đặc điểm của cảnh thu được miêu tả qua những hình ảnh: sương móc trắng xóa, hơi thu hiu hắt, sóng vọt lên tận lưng trời, mây sa sầm giáp mặt đất.

Cảnh thu trong hai câu thơ đề mang sự hiu hắt, ảm đạm, bi thương, tàn tạ còn cảnh thu trong hai câu thơ thực lại gợi lên sự mạnh mẽ, dữ dội của thiên nhiên. Cảnh sắc ấy gợi cho ta những liên tưởng về nỗi buồn hiu hắt của cảnh thu cũng như nhân vật trữ tình.

Câu 2: Phân tích bốn câu thơ cuối để làm rõ lòng yêu nước thương nhà của nhà thơ. Phải chăng đó chỉ là tâm sự của riêng Đỗ Phủ?

Trả lời:

Tác giả nói đến hoa cúc, đến con thuyền nhưng chúng là “tâm” hay là “cảnh”, thật lòng không phân biệt. “Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ” (Khóm cúc nở hoa hai lần: những giọt lệ ngày trước) và “Cô chu nhất hệ cố viên tâm” (Con thuyền lẻ loi buột chặt tâm lòng nhớ vườn cũ), ở đấy lời ít ý nhiều, không rõ hoa cúc nhỏ lệ hay thi nhân nhỏ lệ bên khóm cúc, không hiểu dây buộc thuyền hay dây thắt lòng người. Ở đây “cảnh” đã nhòa vào “tâm”, đã “hội” vào “tâm”. Tác giả đã đồng nhất: tình và cảnh, hiện tại và quá khứ (giọt lệ hiện tại cũng là giọt lệ quá khứ), sự vật và con người (sợi dây cụ thể và sợi dây lòng). So sánh với hoàn cảnh nhà thơ có thể hiểu Đỗ Phủ từ khi rời thành đô đến Quý Châu đã được hai năm, trải qua hai mùa thu. Dòng “lệ cũ” của nhà thơ không chỉ “tuôn” ra một lần mà đã nhiều lần rồi. Và đúng như có người nhận xét trong thơ ông già Thiếu Lăng đã lão hóa chốn thanh khốc, cảm thời hoa tiền lệ...

Ở hai câu cuối bỗng đột ngột nổi lên âm thanh dồn dập của tiếng chày đập vải trên bến sông, trong bóng hoàng hôn. Âm thanh duy nhất này đem đến cho bức tranh sinh hoạt nơi biên ải xa xôi một thoáng vui nhưng thoáng vui ấy không đủ để xua đi những áng mây buồn đang vây phủ trong tâm hồn thi sĩ.

Khí thu lạnh lẽo như nhắc nhở mọi người rằng mùa đông sắp đến, phải chuẩn bị nhanh nhanh cho việc may áo ấm. Hãy đọc lại câu thơ thứ tư: Tái thượng phong vân tiếp địa âm (trên cửa ải, mây sà xuống giáp mặt đất âm u). Lúc này, Loạn An Lộc Sơn đã dẹp xong nhưng đất nước chưa yên, chồng con của bao người còn trấn giữ nơi ải xa, nỗi lo còn đó. Trời tối rồi (mộ), không nhìn thấy gì nữa, nhà thơ chỉ nghe thấy tiếng chày đập vải và chạnh lòng nghĩ tới những người lính thú nơi quan ải. Âm thanh của mùa thu may áo vừa kết thúc bài thơ, vừa mở ra nỗi buồn nhớ mênh mang…“. Ngôn tận nhi ý bất tận” (lời hết mà ý không hết). Đỗ Phủ cảm thấy không lời lẽ nào có thể nói hết nỗi niềm thu hứng.

Bài thơ không miêu tả trực tiếp xã hội nhưng vẫn mang ý nghĩa hiện thực sâu sắc và chan chứa tình đời. Đó cũng là tâm sự, ước mơ của bao người nghèo khổ bởi cuộc sống loạn lạc đã khiến nhiều người phải rời quê xa xứ.

Câu 3: Chứng minh tính nhất quán cao của bài thơ. Bám sát nhan đề bài thơ để chỉ ra rằng: dòng thơ nào cũng có “cảm xúc” và cũng có chất “thu”?

Cảnh thu và tình thu thấm đượm trong từng câu thơ và khó lòng mà phân biệt rạch ròi chúng được.

Kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả Đỗ Phủ

- Đỗ Phủ (712-770) tự là Tử Mi, quê ở huyện Củng, tỉnh Hà Nam, xuất thân trong một gia đình có truyền thống Nho học và thơ ca lâu đời. Ông là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc, là danh nhân văn hoá thế giới.

- Thơ Đỗ Phủ có nội dung rất phong phú và sâu sắc, là những bức tranh hiện thực sinh động và chân xác đến mức được gọi là “thi sử” (lịch sử bằng thơ), là niềm đồng cảm với nhân dân trong khổ nạn, chứa chan tình yêu nước và tinh thần nhân đạo.

- Giọng thơ Đỗ Phủ trầm uất, nghẹn ngào. Ông sành tất cả các thể thơ nhưng đặc biệt thành công ở thể luật thi. Với nhân cách cao thượng, tài năng nghệ thuật trác việt, Đỗ Phủ được người Trung Quốc gọi là “Thi thánh”.

- Nhà thơ qua đời trong cảnh đói rét và bệnh tật trên một chiếc thuyền, để lại cho hậu thế khoảng 1500 bài thơ.

2. Tác phẩm Thu hứng

- Cảm xúc mùa thu là bài thơ Thu hứng thứ nhất trong chùm thơ thu hứng của Đỗ Phủ. Bài thơ được sáng tác vào năm 766 khi ông đang đưa gia đình chạy loạn.

- Thể thơ: thất ngôn bát cú đường luật

- Nội dung chính: Bài thơ là những cảm xúc, những tâm trạng u buồn của nhà thơ trước thế cuộc của xã hội thời Đường.

- Bố cục bài thơ:

+ Phần 1: 4 câu đầu: Khung cảnh mùa thu

+ Phần 2: 4 câu sau: Nỗi niềm thi nhân

Tổng kết

  • Bài thơ là nỗi lòng riêng tư của Đỗ Phủ nhưng cũng chan chứa tâm sự yêu nước, thương đời. Nghệ thuật thơ Đường ở đây đã đạt tới trình độ mẫu mực.
  • Bút pháp chấm phá, tả cảnh ngụ tình. Kết cấu chặt chẽ, hình ảnh đặc trưng, ngôn từ nhiều tầng nghĩa, giọng điệu và âm hưởng thơ thể hiện đúng tâm trạng u buồn

//Trên đây là nội dung chi tiết bài soạn Cảm xúc mùa thu của Đỗ Phủ do Học Tốt tổng hợp và biên soạn. Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 10 bài Cảm xúc mùa thu này sẽ giúp các em ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của tác phẩm. Chúc các em luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.

[ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Cảm xúc mùa thu một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

TẢI VỀ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM