Trang chủ

Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên

Xuất bản: 16/07/2024 - Tác giả:

Hướng dẫn làm văn phân tích một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên (biện pháp ẩn dụ, dùng thành ngữ, độc thoại nội tâm,...).

"Trao duyên" là một trong những đoạn trích hay nhất của Truyện Kiều, thể hiện tài năng nghệ thuật bậc thầy của Nguyễn Du. Cùng với việc sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhạc điệu, tác giả còn thành công trong việc miêu tả nội tâm nhân vật, đặc biệt là tâm trạng của Thúy Kiều. Để phân tích một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích thật sâu sắc, hiệu quả, bài viết này sẽ hướng dẫn các em một số cách tiếp cận và phân tích, giúp em hiểu rõ hơn về nghệ thuật miêu tả nội tâm của Nguyễn Du.

Các biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên

- Sử dụng điển cố, điển tích điển hình: để thể hiện nỗi đau đớn, xót xa, thống cổ trong hoàn cảnh éo le của Thúy Kiều: “Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề”, “trâm gãy bình tan”, “ngậm cười chín suối”, “Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai”.

- Độc thoại: thể hiện ý chí quyết tâm cắt bỏ đoạn tình cảm với chàng Kim, nhưng rồi lại khổ đau tột cùng khi nghĩ đến việc phải rời xa người yêu, “Duyên này thì giữ, vật này của chung”, “Dù em nên vợ nên chồng/ Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.

- Ẩn dụ: “đứt gánh tương tư”, “mối tơ thừa”, “trâm gãy hương tan”, “nước chảy hoa trôi” ám chỉ việc tình yêu tan vỡ.

- So sánh, ẩn dụ: “Phận sao phận bạc như vôi/ Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng” thể hiện số phận bất hạnh, tâm trạng đau khổ của Kiều.

- Thành ngữ: “nửa đường đứt gánh” để nói về tình yêu đang đẹp bất ngờ bị tan vỡ; “thịt nát xương mòn” để nói về lòng biết ơn.

- Nói giảm: khi nói về cái chết để vơi bớt nỗi thương đau: “ngậm cười chín suối”, “Dạ đài cách mặt khuất lời”.

Dàn ý phân tích một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên

1. Mở đoạn

- Giới thiệu đoạn trích "Trao duyên" và khẳng định tài năng của Nguyễn Du trong việc miêu tả nội tâm nhân vật.

2. Thân đoạn

Phân tích một số biện pháp nghệ thuật đặc sắc được tác giả sử dụng và hiệu quả của nó:

- Độc thoại nội tâm: Thúy Kiều độc thoại để giãi bày nỗi lòng, thể hiện sự dằn vặt, đau đớn khi phải từ bỏ tình yêu.

- Hình ảnh ước lệ tượng trưng: "Chiếc vành với bức tờ mây", "Trâm gãy gương tan": tượng trưng cho tình yêu tan vỡ, hạnh phúc không thành.

- Điển cố, điển tích: nhắc lại lời thề nguyền của đôi lứa "Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề", “ngậm cười chín suối”, “Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai”... nhằm làm nổi bật nỗi thống cổ trong hoàn cảnh éo le của nàng Kiều.

...

3. Kết đoạn

- Khẳng định lại giá trị nghệ thuật của đoạn trích "Trao duyên"

- Đánh giá về tài năng miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du

Văn mẫu phân tích nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên

Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong Trao duyên mẫu 1

Đoạn trích Trao duyên là một trong những đoạn trích nổi tiếng và cảm động nhất trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Đoạn trích này diễn ra khi Thúy Kiều biết được rằng cô sắp bị bán đi để chuộc nợ cho cha và em gái. Cô quyết định trao cho em gái mối duyên của mình với Kim Trọng, người mà cô yêu thương và đã hứa hẹn gắn bó với nhau. Đoạn trích này đã thể hiện đức hi sinh, tình yêu và bi kịch của Thúy Kiều một cách sâu sắc và động lòng người.

Nhiều biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật đã được Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích này. Đầu tiên phải kể đến độc thoại nội tâm - đây là biện pháp chính mà Nguyễn Du dùng để thể hiện suy nghĩ, cảm xúc và quyết định của Thúy Kiều. Toàn bộ đoạn trích là những lời độc thoại của Thúy Kiều, không có sự xen vào của tác giả hay nhân vật khác. Điều này giúp cho người đọc có thể trực tiếp cảm nhận được nỗi đau, sự vật vã và sự từ bi của Thúy Kiều. Độc thoại nội tâm của Thúy Kiều được chia thành ba phần: phần đầu là những lời nhờ cậy em gái mình ngồi lên để cô lạy rồi thưa, phần giữa là những lời giãi bày nỗi lòng và tình cảm của cô với Kim Trọng, phần cuối là những lời chia tay và tự an ủi bản thân. Mỗi phần đều có những cung bậc cảm xúc khác nhau, từ sự mong manh, e dè, đến sự xót xa, đau đớn và cuối cùng là sự kiên cường, chấp nhận.

Thành ngữ, điển tích, điển cố là những biện pháp nghệ thuật phổ biến trong thơ ca Việt Nam. Nguyễn Du đã sử dụng chúng một cách tinh tế và phong phú để làm giàu cho ngôn ngữ và tăng cường cho hiệu quả nghệ thuật. Những thành ngữ, điển tích, điển cố này không chỉ làm cho thơ có sức sống mà còn mang ý nghĩa sâu sắc, phản ánh được tâm trạng và tư duy của Thúy Kiều. Ví dụ, khi Thúy Kiều nói về Kim Trọng, cô dùng những thành ngữ như “khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề”, “trâm gãy gương tan”, “ngậm cười chín suối” để thể hiện tình yêu chung thủy, nghịch cảnh tan vỡ và sự chịu đựng im lặng. Khi Thúy Kiều nói về số phận của mình, cô dùng những điển tích, điển cố như “chiếc vành với bức tờ mây”, “nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai”, “nước chảy hoa trôi lỡ làng” để biểu hiện sự mong ước, sự hy sinh và sự lênh đênh.

Ẩn dụ, so sánh, tương phản là những biện pháp nghệ thuật được Nguyễn Du sử dụng để tạo ra những hình ảnh sinh động và đầy ý nghĩa, giúp cho người đọc có thể nhìn thấy được nội tâm nhân vật qua những sự vật, hiện tượng hay tình huống. Ví dụ, khi Thúy Kiều nói “Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi”, cô ẩn dụ tơ duyên là sợi chỉ đỏ, biểu hiện cho sự mỏng manh và dễ đứt gãy của tình yêu. Khi Thúy Kiều nói “Phận sao phận bạc như vôi”, cô so sánh phận đời của mình với vôi, biểu hiện cho sự trắng tay và vô vị. Khi Thúy Kiều nói “Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang”, cô tạo ra sự tương phản giữa cách gọi thân mật của vợ chồng với thực tế là cô và KimTrọng chưa kịp thành hôn, biểu hiện cho sự đau khổ và tuyệt vọng của cô.

Tóm lại, bằng việc kết hợp nhuần nhuyễn các biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật, Nguyễn Du đã khắc họa thành công một Thúy Kiều với nội tâm đầy mâu thuẫn, giằng xé, sống động và chân thực đến ám ảnh. Đoạn trích "Trao duyên" không chỉ là một bức tranh tâm lý đầy xúc động về người phụ nữ trong xã hội phong kiến, mà còn là một minh chứng cho tài năng bậc thầy của đại thi hào Nguyễn Du.

Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong Trao duyên mẫu 2

Trong Trao duyên, để khắc họa tâm lí nhân vật Thúy Kiều, Nguyễn Du đã sử dụng thành công lời đối thoại và độc thoại của nhân vật:

“Cậy em, em có chịu lời,

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.

Giữa đường đứt gánh tương tư,

Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.”

Kiều ý thức rất rõ trao duyên cho em là việc cần thiết, quan trọng. Nàng không chắc Thúy Vân đã nhận lời nên mỗi từ Thúy Kiều nói ra đều được cân nhắc kĩ càng. Không thấu hiểu, đồng cảm với nhân vật của mình, Nguyễn Du không thể viết những câu thơ với những từ ngữ đắt như thế.

“Chiếc vành với bức tờ mây, 

Duyên này thì giữ, vật này của chung”

Hai chữ của chung diễn tả sâu đậm nỗi tiếc xót, nỗi đau đớn và cả sự níu kéo, giữ phần trong Kiều. Màn trao kỉ vật chỉ vẻn vẹn được Nguyễn Du họa lại bằng hai câu thơ nhưng cũng chỉ cần thế thôi cũng đủ để thi nhân khắc sâu tô đậm tình yêu sâu nặng Thúy Kiều dành cho Kim Trọng.

Tám câu thơ cuối bài Trao duyên đã thể hiện một cách rõ nét, sâu sắc tâm trạng đau đớn, tuyệt vọng của Thúy Kiều. Trong tám câu thơ đã sử dụng những thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên và số phận con người. Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác. Kiều chuyển hẳn sang độc thoại nội tâm mang tính chất đối thoại với người vắng mặt (Kim Trọng). Hàng loạt các câu cảm thán gợi tình yêu mãnh liệt nhưng sự chia biệt là vĩnh viễn. Bi kịch càng lên cao, Kiều càng đau đớn, tuyệt vọng đến mê sảng, quên cả ý tứ để chuyển sang nói với người vắng mặt là chàng Kim. Thúy Kiều từ chỗ nhận mình là người mệnh bạc, giờ lại tự nhận là người phụ bạc chàng Kim. Vì vậy, đang độc thoại, nàng quay sang đối thoại tưởng tượng với Kim Trọng, gọi tên chàng trong đớn đau đến mê sảng. Cái lạy ở đây khác với cái lạy ở phần đầu. Kiều nhận tất cả lỗi về mình nhưng nào nàng có lỗi gì… Những dòng tiếp đoạn trích này, chúng ta còn thấy nàng đau đớn, tuyệt vọng đến ngất đi:

“Cạn lời hồn ngất máu say

Một hơi lặng ngắt, đôi tay giá đồng”…

Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong Trao duyên mẫu 3

Trong đoạn trích "Trao duyên", Nguyễn Du đã vận dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc để khắc họa nội tâm giằng xé, đau đớn của Thúy Kiều.

Thứ nhất, tác giả sử dụng hàng loạt điển tích, điển cố như "khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề", "trâm gãy bình tan", "mất người còn chút của tin", "nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai",... Những hình ảnh ước lệ này vừa thể hiện sự hiểu biết sâu rộng của Thúy Kiều, vừa khéo léo gợi nhắc về những lời thề nguyền, ước hẹn trước kia, qua đó làm nổi bật tấm lòng thủy chung, son sắt của nàng dành cho Kim Trọng. Đồng thời, chúng còn là ẩn dụ cho tình cảnh éo le, oan trái của Kiều khi phải tự tay cắt đứt mối tình đầu thơ mộng.

Thứ hai, Nguyễn Du sử dụng hình thức độc thoại nội tâm để tái hiện trực tiếp những dòng suy nghĩ hỗn loạn, mâu thuẫn của nhân vật. Khi thì Kiều tự vấn bản thân "duyên này thì giữ, vật này của chung", lúc lại dặn dò em gái "chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai", "mối tình đành đoạn trao tay",... Lời độc thoại vừa thể hiện sự day dứt, vừa khắc họa rõ nét sự hi sinh cao cả của người con gái tài sắc vẹn toàn khi chấp nhận chôn vùi hạnh phúc riêng để cứu cha và em khỏi cảnh tù tội.

Thứ ba, ngôn ngữ trong đoạn trích cũng là một điểm nhấn nghệ thuật đáng chú ý. Những từ ngữ như "xót xa", "thương ôi", "lòng nào lòng chẳng xót xa",... cùng với giọng điệu bi thương, ai oán đã lột tả sâu sắc nỗi lòng đau như cắt của Thúy Kiều khi phải nói lời chia biệt tình yêu.

Tóm lại, bằng việc kết hợp nhuần nhuyễn các biện pháp nghệ thuật, Nguyễn Du đã khắc họa thành công một Thúy Kiều với nội tâm giằng xé, đau đớn nhưng cũng rất mực cao thượng, vị tha. Qua đó, tác giả thể hiện tấm lòng cảm thông sâu sắc với số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong Trao duyên mẫu 4

Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong Trao duyên mẫu 5

Chỉ với 24 câu thơ, đọan trích Trao duyên đã sử dụng thành công nhiều thành ngữ, điển tích, điển cố trong dân gian để khắc họa mỗi tình mong manh, dang dở của Kim Trọng và Thúy Kiều.

Ngay trong phần đầu của đoạn trích tác giả đã viết:

“Giữa đường đứt gánh tương tư

Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em”

“Đứt gánh tương tư” - một tình yêu đang đẹp, đang hạnh phúc bỗng nhiên “đứt gánh” bởi một bên hiếu, một bên tình khiến nàng phải hy sinh hạnh phúc cá nhân để đổi lấy bình yên cho gia đình. Điển cố “mối tơ thừa” càng tăng vẻ đẹp cho tình yêu đôi lứa, nhưng dù đẹp đến đâu thì cũng không thể bên nhau mà Kiều phải “cậy" em gái “chắp nối” giúp mình “mối tơ thừa” này.

Nàng tiếp tục kể về mối tình với chàng Kim, một mối tình thật đẹp và trong sáng và nồng thắm.

“Kể từ khi gặp chàng Kim

Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề”

Họ đã “ngày quạt ước”, “đêm chén thề” thề non hẹn biển về tương lai nhưng rồi lại phải “đứt gánh giữa đường”. Với chỉ vài câu ngay đầu bài thơ, tác giả đã sử dụng những thành ngữ, điển cố điển tích dân gian giàu hình ảnh để vẽ nên mối tình nồng thắm nhưng lại mong manh, dang dở đầy bất hạnh của Kim - Kiều.

Đến cuối đoạn trích, tác giả tiếp tục sử dụng nhiều thành ngữ:

“Phận sao phận bạc như vôi

Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng”

Nàng ý thức rõ được số phận mình “phận bạc như vôi”, “nước chảy hoa trôi” càng gợi tả một số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi không biết đi đâu về đâu, một tương lai mù mịt không có lối thoát.

Như vậy, Nguyễn Du đã sử dụng thành công các thành ngữ, điển cố dân gian để khắc họa số phận của nàng Kiều. Đồng thời, cũng là lời cảm thương của tác giả với cuộc đời bạc bẽo và những bất công của xã hội phong kiến lúc bấy giờ.

-/-

Trên đây là những gợi ý của Đọc tài liệu cho bài văn phân tích một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên có kèm theo một số bài văn mẫu tham khảo. Ngoài ra, để cải thiện và nâng cao kĩ năng viết văn các em có thể tìm đọc thêm các bài Văn mẫu lớp 11 khác do Đọc tài liệu biên soạn.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM