1. Điện thế
a) Khái niệm điện thế
Trong công thức tính thế năng của một điện tích q tại một điểm M trong điện trường WM = VMq thì hệ số VM không phụ thuộc q, mà chỉ phụ thuộc điện trường tại M. Nó đặc trưng cho điện trường về phương diện tạo ra thế năng của điện tích q. Ta gọi nó là điện thế tại M :
b) Định nghĩa
Điện thế tại một điểm M trong điện trường là đại lượng đặc trưng riêng cho điện trường về khả năng sinh công khi đặt nó tại một điện tích q. Nó được xác định bằng thương số của công của lực điện tác dụng lên q khi q di chuyển từ M ra vô cực và độ lớn của q :
c) Đơn vị điện thế
Đơn vị điện thế là Vôn, kí hiệu là V.
Trong công thức (5.1), nếu q = 1 C, AM∞ = 1 J thì VM = 1 V.
d) Đặc điểm của hiệu điện thế
Điện thế là đại lượng số. Trong công thức
vì q > 0 nên nếu
AM∞ >0 thì VM > 0. Nếu AM∞ M
Điện thế của đất và của một điểm ở vô cực thường lấy bằng 0. ( V đất = 0).
2) Hiệu điện thế
a) Hiệu điện thế giữa hai điểm M và N là hiệu điện thế giữa VM và VN. (Hình 5.1)
UMN = VM – VN (5.2)
b) Định nghĩa
Từ công thức (5.2) ta suy ra :
Mặt khác ta có thể viết AM∞ =AMN + AM∞
Kết quả thu được :
Vậy hiệu điện thế giữa hai điểm M và N trong điện trường đặc trưng cho khả năng sinh công của lực điện trong sự di chuyển của điện tích từ M đến N. Nó được xác định bằng thương số công của lực điện tác dụng lên điện tích q trong sự di chuyển của M và N và độ lớn của q.
Đơn vị hiệu điện thế cũng là Vôn. Vôn là hiệu điện thế giữa hai điểm mà nếu di chuyển điện tích q = 1 C từ điểm nọ đến điểm kia thì lực điện sinh công là 1 J.
c) Đo hiệu điện thế
Người ta đo hiệu điện thế tĩnh điện bằng tĩnh điện kế. (Hình 5.2)
d) Hệ thức giữa hiệu điện thế và cường độ điện trường
Xét hai điểm M và N trê một đường sức điện của một điện trường đều. (Hình 5.3)
Nếu di chuyển một điện tích q trên một đường thẳng MN thì công của lực điện sẽ là : AMN = qEd với d = MN. Hiệu điện thế giữa hai điểm M và N sẽ là:
Công thức này cho thấy tại sao ta lại dùng đơn vị của cường độ điện trường là Vôn trên mét (V/m).