Trang chủ

Sử 9 bài 28: Việt Nam từ năm 1954 đến 1965

Xuất bản: 27/05/2020 - Tác giả:

Kiến thức lý thuyết lịch sử 9 bài 28 xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam

Lý thuyết sử 9 bài 28

XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 - 1965)

   Sau khi hòa bình được lập lại trên miền Bắc, từ năm 1954, đất nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền, miền Bắc bắt đầu thực hiện những nhiệm vụ cách mạng trong thời kì quá độ lên chỉ nghĩa xã hội; miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đấu tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược và chính quyền sài gòn.

Tình hình nước ta sau hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương

Miền Bắc: Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được kí kết, miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Ngày 10/10/1954, quân ta tiếp quả Thủ đô Hà Nội.

Miền Nam: Pháp rút, Mĩ liền nhảy vào và đưa bọn tay sai (đứng đầu là Ngô Đình Diệm) lên nắm quyền miền Nam, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam thành hai miền, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

Câu hỏi ôn tậpSau Hiệp đinh Giơ-ne-vơ về Đông Dương, tình hình nước ta như thế nào?

Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạp quan hệ sản xuất (1954 - 1960)

Hoàn thành cải cách ruộng đất

  • Qua 5 đợt cải cách ruột đất (tiến hành từ cuối năm 1953 đến năm 1956) có khoảng 81 vạn hécta ruột đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ lấy từ tay giai cấp địa chủ chia cho 2 triệu hộ nông dân.
  • Khẩu hiệu "Người cày có ruộng" trở thành hiện thực. Bộ mặt nông thôn miền Bắc đã thay đổi cơ bản.

Trình bày quá trình thực hiện, kết quả và ý nghĩa của việc hoàn thành cải cách ruộng đất ở miền Bắc nước ta (1953 – 1957).

Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh

  • Về nông nghiệp, nông dân hăng hái lao động sản xuất, sản lượng nông nghiệp tăng vượt mức trước Chiến tranh thế giới thứ hai, nạn đói có tính chất kinh niên được giải quyết về cơ bản (1957).
  • Về công nghiệp: mở rộng các cơ sở công nghiệp quan trọng, xây dựng thêm nhiều nhà máy mới. Đến cuối năm 1957, miền Bắc có 97 nhà máy, xí nghiệp do Nhà nước quản lý.
  • Về thủ công nghiệp: hàng tiêu dùng được sản xuất nhiều, đáp ứng nhu cầu đời sống nhân dân, giải quyết việc làm cho người lao động. Đến cuối năm 1957, số thợ thủ công miền Bắc tăng gấp hai lần so với trước Chiến tranh thế giới thứ hai.
  • Về thương nghiệp: hệ thống mậu dịch quốc doanh và hợp tác xã mua bán được mở rộng, hoạt động nội +ngoại thương đều phát triển. Cuối năm 1927, miền Bắc đặt quan hệ buôn bán với 27 nước.
  • Về giao thông vận tải: khôi phục 700km đường sắt, sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ôtô, xây dựng nhiều hải cảng mới (Hải Phòng, Hòn Gai,..), đường hàng không dân dụng quốc tế được khai thông.

Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - văn hóa (1958-1960)

- Cải tạo quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, công thương nghiệp tư bản tư nhân nhằm vận động người lao động tham gia lao động tập thể trong các hợp tác xã, quốc doanh hoặc công ty hợp doanh.

  • Kết quả: xoá bỏ chế độ người bóc lột người, thúc đẩy sản xuất phát triển,
  • Một số sai lầm: đồng nhất cải tạo với xoá bỏ tư hữu và các thành phần kinh tế cá thể, thực hiện sai nguyên tắc xây dựng hợp tác xã...

- Bước đầu phát triển kinh tế, văn hoá

  • Về kinh tế, trọng tâm là phát triển thành phần kinh tế quốc doanh. Nhiều nhà máy, xí nghiệp, nông trường ở miền Bắc được xây dựng. Đến cuối năm 1960, miền Bắc có 172 cơ sở công nghiệp lớn do Trung ương quản lý và 500 cơ sở do địa phương quản lý.
  • Về văn hoá: Cuối năm 1960, miền Bắc cơ bản xoá xong nạn mù chữ ở miền xuôi cho người dưới 50 tuổi. Hệ thống giáo dục phổ thông được hoàn chỉnh và mở rộng. Miền Bắc có tất cả 9 trường đại học với hơn 11.000 sinh viên.

Câu hỏi ôn tập: Miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 – 1957)? và Hãy trình bày ý nghĩa của những thành tựu đó.

→ Tham khảo nội dung đáp án qua bài hướng dẫn trả lời câu hỏi thảo luận trang 131 SGK Lịch sử 9

Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng tiến tới Đồng khởi 1954 - 1960

Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954-1959)

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân miền Nam đã chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống chế độ Mĩ - Diệm, đòi chúng thi hành Hiệp định Giơnevơ, bảo vệ hòa bình, giữ gìn va bảo vệ lực lượng cách mạng. Mở đầu là "Phong trào hòa bình" ở Sài Gòn - Chợ lớn.

Mĩ - Diệm tiến hành khủng bố, đàn áp, mở những chiến dịch "tố cộng", "diệt cộng" nên từ những năm 1958 - 1959 phong trào đấu tranh chuyển sang kết hợp giữa đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.

→ Phong trào đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm của nhân dân miền Nam trong những năm đầu sau Hiệp định Giơ-ne-vơ đã diễn ra như thế nào?

Phong trào "Đồng khởi" (1959-1960)

Trong những năm 1957-1959, Mĩ-Diệm mở rộng chiến dịch "tố cộng", "diệt cộng", tăng cường khủng bố, đàn áp; đặt ra sắc lệnh đặt Đảng Cộng sản ngoài vòng pháp luật, thực hiện luận 10-59 lê máy chép khắp miền Nam giết hại những người vô tội.

Hội nghị Trung ương lần thứ 15 của Đảng ( đầu năm 1959) quyết định khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng đấu tranh chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang nhân dân.

Dưới anh sáng Nghị quyết của Đảng, phong trào nổi dậy của quần chúng lúc đầu nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh - Bình Định, Trà Bồng - Quảng Ngãi,... sau đó lan rộng khắp miền Nam thành cao trào cách mạng với cuộc "Đồng khởi", tiêu biểu nhất là ở Bến Tre

Ngày 17/1/1960, "Đồng khởi" nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre) sau đó lan nhanh ra toàn tỉnh, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền địch ở thôn xã. Từ Bến Tre, phong trào "Đồng khởi" như nước vỡ bờ, lan rộng khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Nam Trung Bộ

Ý nghĩa: Phong trào Đồng Khởi đã giáng đòn mạnh mẽ vào chính quyền thực dân mới của Mĩ ở miền Nam, làm lung lay tận gốc chính quyền Diệm, đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam ra đời (20/12/1960)

→ Phong trào “Đồng khởi” (1959 -1960) nổ ra trong hoàn cảnh lịch sử nào? Diễn biến, kết quả và ý nghĩa của nó?


Lược đồ phong trào Đồng khởi

Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội 1961-1965

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960)

+ Hoàn cảnh: Miền Bắc giành được những tháng lợi quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ cải tạo và phát triển kinh tế. Ở miền Nam, cách mạng có bước phát triển nhảy vọt với phong trào đồng khởi

+ Tháng 9/1960, Đảng Lao động Việt Nam họp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III tại Thủ đô Hà Nội.

+ Đại hội xác định nhiệm vụ của cách mạng từng miền: miền Bắc tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, miền Nam đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà. Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc coa vai trò quyết định nhất còn cách mạng miền Nam có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.

Miền Bắc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1961-1965)

+ Công nghiệp được Nhà nước đầu tư vốn để phát triển và xây dựng nhiều nhà máy mới, doanh nghiệp quốc doanh giữ vai trò chủ đạo.

+ Nộng nghiệp có nhiều nông trường, lâm trương quốc doanh trại thí nghiệm cây trồng và vật nuôi được xây dựng và phát triển.

+ Thương nghiệp quốc doanh được Nhà nước ưu tiên phát triển

+ Giao thông vận tải: đường bộ, đương sát, đường biển được củng cố và xây dựng.

+ Các ngành văn hóa, giáo dục, y tế có bước phát triển và tiến bộ đáng kể.

+ Miền Bắc còn làm nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho miền Nam.

Câu hỏi ôn tập

  • 1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp trong hoàn cảnh lịch sử nào?
  • 2. Hãy trình bày nội dung và ý nghĩa lịch sử của Đại hội

Tham khảo đáp ánCâu hỏi thảo luận trang 136 SGK Lịch sử 9

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng

Miền Nam chiến đấu chống chiến lược Chiến tranh đặc biệt của Mĩ (1961-1965) d

Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ ở miền Nam

+ Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" là một loại hình chiến lược thực dân mới của Mĩ được tiến hành bằng quân đội tay sai (dừng người Việt, trị người Việt) do "cố vấn: Mĩ chỉ huy  dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ.

+ Biện pháp quan trọng nhất của chiến lược này là củng cố và tăng cương lực lượng tay sai, sử dụng chiến thuật mới: "trực tăng vận", "thiết sa vận", mở những cuộc càn quét tiêu diệt lực lượng kháng chiến, gom dân, lập ấp chiến lược, tách dân khởi cách mạng, tiến tới "bình định" miền Nam, phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự thâm nhập từ ngoài vào miền Nam.

Cuộc chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ

+ Trên mặt trận chống phá "bình định", ta và địch đấu tranh giằng co giữa lập và phá "ấp chiến lược".

+ Trên mawjg trận quân sự, ngày 2/1/1963, quân ta giành thắng lợi vang dội trong trận Ấp Bắc (Mĩ Tho). Thắng lợi này khẳng định ta có khả năng đánh bại chiến lước "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ, làm dấy lên phong trào "Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công".

+ Các cuộc đấu tranh chính trị của tăng ni, Phật tử, quần chúng nhân dân đã bộc Mĩ phải tổ chức đảo chính, lật đổ chính quyền Diệm - Nhu (1/11/1963).

+ Với chiến thắng Bình Giã(Bà Rịa), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hoài) trong đông xuân 1964 - 1965 đã làm phá sản chiến lước "Chiến tranh đặc biệt"

→ Nêu những thắng lợi của quân dân ta ở miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961- 1965).


Phá ấp chiến lược khiêng nhà về làng cũ

Trên đây là những kiến thức lý thuyết lịch sử 9 bài 28 được biên soạn với mong muốn giúp các em ôn tập tốt hơn và luôn đạt được kết quả cao khi học môn Lịch sử lớp 9.

→ Bài tiếp theo: lý thuyết lịch sử 9 bài 29 cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973)

Câu hỏi ôn tập kiến thức Lịch sử 9 bài 28

Soạn sử 9 bài 28

Bài 1 trang 141 Sử 9

Câu hỏi

Sau khi thực hiện các kế hoạch 1954 – 1957 và 1958 – 1960, miền Bắc đã có những thay đổi gì?

Trả lời

– Từ cuối năm 1953 đến năm 1956, tiến hành 5 đợt cải cách ruộng đất.

  • Có khoảng 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ lấy từ tay giai cấp địa chủ chia cho hơn 2 triệu hộ nông dân.
  • Khẩu hiệu “Người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực.
  • Sau cải cách ruộng đất, bộ mặt nông thôn miền Bắc đã thay đổi cơ bản, giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đổ, khối công nông liên minh được củng cố.
  • Thắng lợi của cải cách ruộng đất góp phần tích cực thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.

– Từ 1958 – 1960, miền Bắc tiến hành cải tạo quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Kết quả:

  • Xóa bỏ chế độ người bóc lột người.
  • Thúc đẩy sản xuất phát triển, nhất là trong điều kiện chiến tranh.
  • Hợp tác xã đã bảo đảm đời sống cho nhân dân lao động, tạo điều kiện vật chất, tinh thần cho những người ra đi chiến đấu và phục vụ vụ chiến đấu.

– Bước đầu phát triển kinh tế:

  • Xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp,..
  • Đến cuối năm 1960, miền Bắc có 172 cơ sở công nghiệp lớn, 500 cơ sở do địa phương quản lý.

– Về văn hóa:

  • Đến cuối năm 1960, miền Bắc căn bản xóa xong nạn mù chữ ở miền xuôi cho những người dưới 50 tuổi.
  • Hệ thống giáo dục phổ thông được hoàn chỉnh, số học sinh tăng nhanh.

Bài 2 trang 141 Sử 9

Câu hỏi

Hậu phương miền Bắc đã chi viện như thế nào cho tiền tuyến miền Nam từ năm 1961 đến năm 1965?

Trả lời

Về vật chất

Miền Bắc đã tổ chức tiếp nhận hàng triệu tấn vật chất, vũ khí, phương tiện kỹ thuật do nước ngoài viện trợ; tổ chức nghiên cứu, thiết kế, cải biên, cải tiến nhiều loại vũ khí, khí tài; tổ chức vận chuyển vượt hàng nghìn kilômét dưới bom đạn đánh phá của địch tới các chiến trường, các vùng giải phóng.

Miền Bắc đưa vào miền Nam khối lượng vật chất gấp 10 lần so với những năm từ 1961 đến 1964. Con số đó trong những năm chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” còn tăng gấp nhiều lần.

Về tinh thần

Miền Bắc thực sự là chỗ dựa vững chắc về tinh thần cho những người ra trận, cho đồng bào, cán bộ, chiến sĩ đang ngày đêm chiến đấu ở miền Nam, đặc biệt trong những lúc cách mạng miền Nam bị tổn thất, gặp nhiều thử thách, khó khăn…

Bài 3 trang 141 Sử 9

Câu hỏi

Lập bảng các niên đại và sự kiện về thắng lợi của quân dân ta ở miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961 – 1965).

Trả lời

Câu hỏi kiến thức sử 9 bài 28 thường gặp

Câu 1

Thủ đô Hà Nội hoàn toàn được giải phóng ngày nào?

Trả lời:

Thủ đô Hà Nội hoàn toàn được giải phóng ngày 10/10/1954

Câu 2

Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam từ sau 1954 là gì?

Trả lời:

Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam từ sau 1954 là miền Bắc hoàn thành Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hộimiền Nam tiếp tục Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến tới thống nhất nước nhà.

Câu 3

Miền Bắc tiến hành cải tạo quan hệ sản xuất trong khoảng thời gian nào?

Trả lời:

Miền Bắc tiến hành cải tạo quan hệ sản xuất từ năm 1958 đến năm 1960

Câu 4

Kết quả lớn nhất của công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất ở miền Bắc (1958-1960) là gì?

Trả lời:

Kết quả lớn nhất của công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất ở miền Bắc (1958-1960) là xóa bỏ chế độ người bóc lột người.

Câu 5

Trọng tâm phát triển kinh tế miền Bắc thời kì 1958 - 1960 là gì?

Trả lời:

Trọng tâm phát triển kinh tế miền Bắc thời kì 1958 - 1960 là phát triển thành phần kinh tế quốc doanh.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM