Cùng Đọc tài liệu đi vào chuẩn bị trước nội dung Giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Cánh diều: Luyện từ và câu: Nhân hóa trang 39, 40 để có thể chuẩn bị sẵn sàng trước khi tới lớp các em nhé!
Bài học gồm các nội dung cần chuẩn bị trước như sau:
I. Nhận xét
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
Ông trời bật lửa
Chị mây vừa kéo đến
Trăng sao trốn cả rồi
Đất nóng lòng chờ đợi
Xuống đi nào, mưa ơi!
Mưa! Mưa xuống thật rồi!
Đất hả hê uống nước
Ông sấm vỗ tay cười
Làm bé bừng tỉnh giấc.
Chớp bỗng loè chói mắt
Soi sáng khắp ruộng vườn
Ơ! Ông trời bật lửa
Xem lúa vừa trổ bông.
ĐỖ XUÂN THANH
Câu 1: Các sự vật trời, mây, sấm được gọi bằng những từ ngữ nào?
Trả lời:
Trời, mây, sấm được gọi bằng những từ ngữ: ông, chị.
Câu 2: Các sự vật trên và trăng, sao, đất được tả bằng những từ ngữ nào?
Trả lời:
Mây: kéo đến.
Trăng, sao: trốn.
Đất: nóng lòng, chờ đợi.
Sấm: vỗ tay, cười.
Đất: hả hê, uống nước.
Trời: bật lửa, xem.
Câu 3: Câu thơ nào cho thấy tác giả nói với mưa thân mật như nói với con người?
Trả lời:
Đó là câu thơ: Xuống đi nào, mưa ơi!
II. Bài học
Nhân hoá là dùng từ ngữ chỉ người hoặc chỉ đặc điểm, hoạt động của người để gọi hoặc tả đồ vật, cây cối, con vật một cách sinh động, gần gũi.
+ Gọi sự vật bằng từ ngữ dùng để gọi người.
+ Tả sự vật bằng từ ngữ dùng để tả người.
+ Nói với sự vật như nói với người.
III. Luyện tập
Câu 1: Tìm biện pháp nhân hoá trong hai khổ thơ sau:
Đứng đâu là cao đấy
Mà chẳng che lấp ai
Dáng khiêm nhường, mảnh khảnh
Da bạc thếch tháng ngày.
Mà tấm lòng thơm thảo
Đỏ môi ngoại nhai trầu
Thương yêu đàn em lắm
Cho cưỡi ngựa tàu cau.
ĐẶNG HẤN
Trả lời:
Biện pháp nhân hoá trong hai khổ thơ là:
+ Nói cây đứng như người.
+ Che lấp ai như dáng người che đi vật.
+ Khiêm nhường, mảnh khảnh là những đức tính, hình dáng của con người
+ Da là một phần cơ thể người
+ Tấm lòng thơm thảo; thương yêu đàn em là đức tính tốt của con người
Câu 2: Biện pháp nhân hoá trong hai khổ thơ trên có tác dụng gì?
Trả lời:
Biện pháp nhân hoá trong hai khổ thơ trên có tác dụng: làm cây cau trở nên thân thiện, gắn bó với con người. Cây cau được trồng gần nhà nên cùng tham gia vào tất cả đời sống con người, như một người bạn thực sự.
Câu 3: Viết 1 – 2 câu tả đồ vật hoặc con vật, cây cối có hình ảnh nhân hoá.
Mẫu: Ven bờ, những luỹ tre duyên dáng nghiêng đầu, soi tóc xuống dòng sông.
Trả lời:
Chú mèo nhà em hôm nay trông lười biếng đến lạ. Nghe thấy tiếng chuột con lít nhít râm ran trong tủ đồ mà chàng chuột ta không thèm đếm xỉa đến, cứ nằm lì mãi.
-/-
Trên đây là toàn bộ nội dung Giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều tập 1 bài: Luyện từ và câu: Nhân hóa trang 39, 40 mà các em cần chuẩn bị trước tại nhà. Chúc các em học tốt!
Đừng quên còn trọn bộ tài liệu Giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 đang đợi các em khám phá đấy!