Trang chủ

Sử 12 bài 21: Việt Nam từ 1954 đến 1965

Xuất bản: 11/05/2020 - Tác giả:

Kiến thức lý thuyết xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 21


Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương

- Chiến tranh chấm dứt, hoà bình được lập lại ở miền Bắc.

- Ngay sau Hiệp định Giơnevơ, Mĩ gạt Pháp và đưa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, thực hiện âm mưu chia cắt nước ta, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở Đông Dương và Đông Nam Á.

- Nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền, sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước chưa hoàn thành ; nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế ở miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, vừa phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hoà bình, thống nhất nước nhà.

Xem thêmTình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương như thế nào?

Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954 - 1960)

1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 - 1957)

a. Hoàn thành cải cách ruộng đất

- Mục đích: giải quyết vấn đề ruộng đất, xoá bỏ tàn dư của chế độ phong kiến, chia ruộng đất cho dân cà  nghèo, đem lại cho họ quyền làm chủ ở nông thôn về kinh tế và chính trị.

- Trong hơn hai năm (1954 - 1956), miền Bắc tiến hành đợt 6 giảm tô và tiếp 4 đợt cải cách ruộng đất ở các tỉnh đồng bằng và trung du. Bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi. Khối liên minh công nông được củng cố.

- Hạn chế: đấu tố tràn lan, thô bạo, đấu tố cả những địa chủ kháng chiến, những người thuộc tầng lớp trên có công với cách mạng, quy nhầm một số nông dân, cán bộ, đảng viên thành địa chủ.

b. Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh

Hỳ họp thứ IV, Quốc hội khóa I quyết định: “Ra sức củng cố miền Bắc bằng cách đẩy mạnh và hoàn thành cải cách ruộng đất đúng theo kế hoạch, ra sức khôi phục kinh tế và phát triển kinh tế - văn hóa”

Nông nghiệp

  • Khai khẩn ruộng đất bỏ hoang, tăng thêm đàn trâu bò, sắm thêm nông cụ.
  • Xây dựng công trình thủy nông mới, mở rộng diện tích tưới và tiêu nước.
  • Năm 1957, sản lượng lương thực đạt trên 4 triệu tấn, nạn đói kinh niên ở miền Bắc căn bản được giải quyết.

Công nghiệp

  • Khôi phục, mở rộng và xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp mới.
  • Cuối năm 1957, có 97 nhà máy, xí nghiệp lớn do nhà nước quản lý.

Thủ công nghiệp, thương nghiệp:

  • Nhanh chóng khôi phục, đảm bảo cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân.
  • Giải quyết việc làm cho người lao động.
  • Ngoại thương tập trung trong tay nhà nước. Năm 1957, miền Bắc mua bán với  27 nước.

Giao thông vận tải: Khôi phục 700 km đường sắt, sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ô tô, xây dựng bến cảng, đường hàng không dân dụng quốc tế …

Văn hóa, giáo dục, y tế được đẩy mạnh.

  • Hệ thống giáo dục phổ thông 10 năm được khẳng định.
  • Xây dựng trường đại học.
  • Hơn 1 triệu người được xóa mù.
  • Hệ thống y tế được quan tâm xây dựng.
  • Nếp sống lành mạnh, giữ gìn vệ sinh được vận động thực hiện ở khắp mọi nơi.

Ý nghĩa

  • Củng cố chính quyền dân chủ nhân dân.
  • Tăng cường khả năng phòng thủ đất nước.
  • Mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
  • Quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới.

2. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội (1958 - 1960)

Cải tạo quan hệ sản xuất

  • Trong ba năm (1958 – 1960), miền Bắc đã cải tạo quan hệ sản xuất XHCN đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư doanh, khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp.
  • Khắp nơi sôi nổi phong trào vận động xây dựng hợp tác xã.
  • Cuối 1960, miền Bắc có trên 85 % hộ nông dân  với 70 % ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp, hơn 87 % thợ thủ công, 45 % người buôn bán nhỏ vào hợp tác xã.
  • Đối với tư sản dân tộc, Đảng chủ trương cải tạo bằng phương pháp hòa bình, cuối 1960 có hơn 95 % hộ tư sản vào công tư hợp doanh.

Hạn chế

  • Sai lầm như đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần kinh tế cá thể.
  • Thực hiện sai nguyên tắc xây dựng hợp tác xã là tự nguyện, công bằng, dân chủ nên không phát huy tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất. Xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội

Kinh tế

  • Trọng tâm là phát triển kinh tế quốc doanh.
  • Năm 1960 có 172 xí nghiệp lớn do trung ương quản lý và 500 xí nghiệp do địa phương quản lý.

Văn hóa, giáo dục, y tế

  • Năm 1960 số học sinh tăng 80 %, số sinh viên tăng gấp đôi so với 1957.
  • Cơ sở y tế tăng 11 lần so với 1955.

Tham khảo thêm:

Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới “đồng khởi” (1954 - 1960)

1. Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 - 1959)

Giữa năm 1954, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị chống Mĩ – Diệm, đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.

Đòi hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước, đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ; chống “tố cộng, diệt cộng”, “trưng cầu dân ý”....
Tiêu biểu là “Phong trào hòa bình” của trí thức và nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn (tháng 8/1954)

Mĩ – Diệm khủng bố, đàn áp nhưng phong trào vẫn dâng cao, lan rộng khắp thành thị và nông thôn, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia, hình thành mặt trận chống Mĩ - Diệm.

Chuyển dần sang dùng bạo lực, tiến hành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.


2. Phong trào “Đồng khởi” (1959 - 1960)

a. Hoàn cảnh lịch sử

- Trong những năm 1957 - 1959, cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó khăn, tổn thất.

- Tháng 5 - 1957, Ngô Đình Diệm ban hành đạo luật đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật. Với Luật 10 - 59 (đề ra tháng 5 - 1959) máy chém đã lê khắp miền Nam, giết hại hàng vạn cán bộ, đảng viên ; hàng chục vạn đồng bào yêu nước bị tù đày.

- Tháng 1 - 1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã qu ết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm. Hội nghị nhấn mạnh : Ngoài con đường dùng bạo lực cách mạng, nhân dân miền Nam không có con đường nào khác. Phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang đánh đổ ách thống trị của Mĩ - Diệm.

b. Diễn biến

- Phong trào nổi dậy từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phương như cuộc nổi dậy ở Vĩnh Thạnh - Bình Định, ở Bác Ái - Ninh Thuận (2 - 1959), ở Trà Bồng - Quảng Ngãi (8 - 1959), lan ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.

- Ngày 17 - 1 - 1960, cuộc “Đồng khởi” nổ ra ở ba xã điểm Định Thủ , Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày (Bến Tre), rồi nhanh chóng lan ra toàn huyện Mỏ Cày và các huyện Giồng Trôm, Thạnh Phú, Ba Tri, Châu Thành, Bình Đại.

- Quần chúng nổi dậy giải tán chính quyền địch, thành lập Uỷ ban nhân dân tự quản, thành lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.

c. Kết quả

- Phong trào Đồng khởi lan ra các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở miền Trung Trung Bộ. Tính đến cuối năm 1960, ta đã làm chủ 600/1298 xã ở Nam Bộ, 904/3829 thôn ở đồng bằng ven biển Trung Bộ, 3200/5721 thôn ở Tây Nguyên.

- Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20 - 12 - 1960) do Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm Chủ tịch. Mặt trận chủ trương đoàn kết toàn dân, đấu tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược và chính quyền Ngô Đình Diệm, thành lập chính quyền cách mạng dưới hình thức những Uỷ ban nhân dân tự quản.

d. Ý nghĩa

- Phong trào Đồng khởi giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.

- Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

Xem thêm:

Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961 - 1965)

1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9 - 1960)

- Thời gian : từ ngà  5 đến 10 - 9 - 1960 tại Hà Nội.

- Nội dung :

Đại hội đề ra nhiệm vụ cách mạng cả nƣớc và nhiệm vụ cách mạng từng miền ; chỉ rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.

+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nƣớc. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam. Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nƣớc, thực hiện hoà bình thống nhất đất nƣớc.

+ Đại hội khẳng định đƣa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.

+ Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà nƣớc 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965).


2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nưcc 5 năm (1961 - 1965)

- Nhiệm vụ: phát triển công nghiệp và nông nghiệp, cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố các thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện đời sống văn hoá vật chất cho nhân dân, củng cố quốc phòng, tăng cƣờng trật tự và an ninh xã hội.

- Miền Bắc đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực công nông nghiệp, mậu dịch, giao thông, văn hoá, giáo dục, y tế …

- Miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam.

- Những thành tựu đạt đƣợc trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm (1961 -1965) và nói chung trong 10 năm (1954 - 1964) đã làm tha  đổi bộ mặt xã hội miền Bắc.

Xem thêm

Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961 - 1965)

1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ ở miền Nam

- Hoàn cảnh: Sau phong trào “Đồng khởi”, nhân dân miền Nam nổi dậy kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn. Phong trào giải phóng dântộc dâng lên mạnh mẽ, trực tiếp đe doạ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.

- Để đối phó với tình hình nói trên, Tổng thống Mĩ - Kennơđi đã đề ra chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh hoạt” và thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt Nam.

- Chiến tranh đặc biệt là một hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta. Âm mưu cơ bản
của Mĩ trong chiến lược Chiến tranh đặc biệt là “dùng người Việt đánh người Việt”.

- Mĩ đề ra kế hoạch “Xtalây - Taylo” với nội dung chủ yếu là bình định miền Nam trong vòng 18 tháng. Mĩ tăng cường viện trợ quân sự cho Diệm, tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn, tiến hành dồn dân lập “ấp chiến lược”, sử dụng các chiến thuật mới “trực thăng vận”,
“thiết xa vận”.

- “Ấp chiến lược” (sau đó gọi là “Ấp tân sinh”) được Mĩ và chính qu ền Sài Gòn coi như “xương sống” của “Chiến tranh đặc biệt” và nâng lên thành “quốc sách”. Chúng coi việc lập “ấp chiến lược” như một cuộc chiến tranh tổng lực nhằm đẩy lực lượng cách mạng ra khỏi các xã ấp, tách dân khỏi cách mạng tiến tới nắm dân, thực hiện chương trình “bình định” miền Nam.

- Được Mĩ hỗ trợ chiến đấu và chỉ huy bằng hệ thống cố vấn, quân đội Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành những hoạt động phá hoại miền Bắc, phong toả biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn chi viện của hậu phương miền Bắc cho chiến trường miền Nam.


2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ

- Để đáp ứng yêu cầu của cách mạng miền Nam, tiếp theo sau sự ra đời của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam (12 - 1960), Trung ương cục miền Nam được thành lập (1 - 1961) và các lực lượng vũ trang thống nhất thành Quân giải phóng miền Nam (2 - 1961).

- Dưới ngọn cờ đoàn kết cứu nước của Mặt trận dân tộc giải phóng do Đảng lãnh đạo, quân dân miền Nam đẩy mạnh đấu tranh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, nổi dậy với tiến công trên cả ba vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn, đồng bằng, đô thị) tiến công địch bằng cả ban mũi chính trị, quân sự, bình vận.

Giai đoạn 1961 - 1963 :

- Trong những năm 1961 - 1962, quân giải phóng đã đẩy lùi nhiều cuộc tiến công, đồng thời với tiến công tiêu diệt nhiều đồn bốt lẻ của địch
.
- Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” diễn ra gây go, quyết liệt giữa ta và địch, phá “ấp chiến lược” đi đôi với xây dựng làng chiến đấu. Đến cuối năm 1962, cách mạng kiểm soát trên nửa tổng số ấp với gần 70% nông dân.

- Trên mặt trận quân sự, ta giành thắng lợi vang dội trong trận Ấp Bắc (2 - 1 - 1962). Chiến thắng Ấp Bắc đánh dấu bước trưởng thành của lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam, đã đánh bại các chiến thuật “trực thăng vận”, “thiết xa vận” của địch, đánh sụp lòng tin của quân đội Sài Gòn vào trang bị vũ khí hiện đại của Mĩ. Chiến thắng này cũng chứng minh quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ và chính quyền Sài Gòn. Sau trận Ấp Bắc, phong trào “Thi đua Ấp Bắc giết giặc lập công” dấy lên khắp miền Nam.

- Phong trào đấu tranh chính trị của các tầng lớp nhân dân trong các đô thị, cả ở những thành phố lớn như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng, có những bước phát triển mạnh mẽ, nổi bật là đấu tranh của “đội quân tóc dài” của các bà mẹ và các chị ; của các tín đồ Phật giáo chống lại sự đàn
áp, kì thị tôn giáo của chính quyền Diệm.

Ngày 1 - 11 - 1963, Mĩ giật dây các tướng lĩnh trong quân đội Sài Gòn làm cuộc đảo chính giết anh em Diệm - Nhu, đưa ta  sai mới lên cầm quyền. Cuộc đảo chính đã làm cho chính quyền Sài Gòn lâm vào khủng hoảng triền miên.

Giai đoạn 1964 - 1965:

- Sau khi lên làm Tổng thống, Giônxơn vạch ra kế hoạch Giônxơn - Mác Namara nhằm tăng cường viện trợ quân sự, ổn định chính quyền Sài Gòn, bình định miền Nam có trọng điểm trong 2 năm (1964 - 1965).

- Nhưng đến cuối năm 1964, địch chỉ còn kiểm soát được 3300 ấp (khoảng 1/5 số ấp dự kiến), tới tháng 6 - 1965 giảm xuống mức thấp nhất, chỉ còn kiểm soát 2200 ấp. “Ấp chiến lược” - xương sống của “Chiến tranh đặc biệt” đã bị phá sản về cơ bản. Vùng giải phóng ngày càng mở rộng, trở thành hậu phương trực tiếp của cách mạng.

- Cuối năm 1964, quân và dân Đông Nam Bộ mở chiến dịch tiến công Đông - Xuân 1964

- 1965 với trận mở màn đánh vào ấp Bình Giã. Trong hơn 1 tháng, quân giải phóng đã loại khỏi vòng chiến đấu hơn 1700 địch (trong đó có 60 cố vấn Mĩ), tịch thu và phá huỷ nhiều phương tiện chiến tranh của chúng.

- Thừa thắng sau chiến thắng Bình Giã, quân giải phóng và nhân dân miền Nam đẩy mạnh tiến công Xuân - Hè 1965 và giành nhiều thắng lợi trong các chiến dịch An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hoà). Từng đơn vị lớn của địch bị tiêu diệt gọn, hoặc thiệt hại nặng. Quân đội Sài Gòn, lực lượng nòng cốt của “Chiến tranh đặc biệt” không còn đủ sức đương đầu với các cuộc tiến công lớn của quân giải phóng và đứng trước nguy cơ tan rã.

Tham khảo thêm

Sơ đồ hóa kiến thức sử 12 bài 21

Việt Nam từ 1945 đến 1960

Việt Nam từ 1960 đến 1965

Soạn sử 12 bài 21

Câu 1 trang 172 SGK lịch sử 12

Câu hỏi

Hãy nêu những thành tựu chủ yếu về kinh tế và xã hội của cách mạng miền Bắc từ năm 1954 đến năm 1965.

Trả lời

Những thành tựu  chủ yếu về kinh tế và xã hội của cách mạng miền Bắc từ năm 1954 đến năm 1965:

- Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 - 1957)

  • Từ 1954 - 1956 miền Bắc diễn ra đợt 6 giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất.
  • Kết quả: 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8 triệu nông cụ chia cho 2 triệu hộ nông dân.
  • Ý nghĩa: Bộ mặt nông thôn MB thay đổi rõ rệt. Khối liên minh công nông được củng cồ.
  • - Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)

- MĐ: từng bước XD cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH

- Thành tựu:

  • NN: XD hợp tác xã NN bậc cao, áp dụng KH-KT vào sản xuất. Nhiều HTX đạt năng suất lúa 5 tấn/ha.
  • CN: Ưu tiên vốn đầu tư xây dựng
  • Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, cải thiện đời sống ND.
  • GTVT: Được củng cố.
  • GD: Hệ thống GD từ PT đến ĐH phát triển nhanh.
  • Hệ thống y tế được đầu tư phát triển.

- Ý nghĩa: làm thay đổi bộ mặt XHMB, cổ vũ nhân dân MN chiến đấu chống Mĩ

Câu 2 trang 172 SGK lịch sử 12

Câu hỏi

Bằng những sự kiện lịch sử tiêu biểu, chứng minh phong trào “Đồng Khởi” (1959 – 1960) đã chuyển cách mạng Việt Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

Trả lời

- Từ năm 1954 đến 1959: nhân dân miền Nam đấu tranh hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.

- Từ năm 1959 đến 1960:

+  Từ 1957 – 1959, Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố, CM, ban hành đạo luật đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật và ra Luật 10/59 công khai chém giết làm cho CMMN gặp nhiều khó khăn, tổn thất.

- Tháng 1 – 1959, HN lần 15 BCHTW Đảng quyết định để nhân dân MN sử dụng bạo lực CM để lật đổ chính quyền Mĩ – Diệm.

+ Quần chúng nổi dậy giải tán chính quyền địch, thành lập Ủy ban nhân dân tự quản, thành lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo

⟹ Phong trào Đồng khởi phát triển mạnh mẽ.

+  Thắng lợi của  “Đồng khởi”dẫn đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộcgiải phóng miền Nam Việt Nam ngày 20-12-1960.

⟹ Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam từ thế giữ gìn sang thế tiến công.

Trắc nghiệm lịch sử 12 bài 21

Câu 1. Sau 9 năm kháng chiến chống Pháp, ngày 1-1-1955

A. Quân ta tiến vào tiếp quản Thủ đô Hà Nội.
B. Quân Pháp rút khỏi đảo Cát Bà.
C. Trung ƣơng Đảng và Chính phủ trở về Thủ đô Hà Nội.
D. miền Bắc đƣợc hoàn toàn giải phóng.

Câu 2. Sau Hiệp định Giơnevơ (1954), miền Bắc nƣớc ta đƣợc hoàn toàn giải phóng ngày

A. 10-10-1954.
B. 01-01-1955.
C. 13-5-1955.
D. 16-5-1955.

Câu 3. Dưới ánh sáng Nghị quyết 15 (1-1959) của Trung ƣơng, những cuộc nổi dậy đầu tiên của nhân dân miền Nam nổ ra ở

A. Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận).
B. Trà Bồng (Quảng Ngãi), Bác Ái (Ninh Thuận).
C. Vĩnh Thạnh (Bình Định), Trà Bồng (Quảng Ngãi).
D. Mỏ Cày (Bến Tre), Bác Ái (Ninh Thuận).

Câu 4. Cuộc “Đồng khởi” ở miền Nam được mở đầu từ

A. Vĩnh Thạnh (Bình Định).
B. Trà Bồng (Quảng Ngãi).
C. Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh (Bến Tre).
D. Bác Ái (Ninh Thuận).

Câu 5. Phong trào “Đồng khởi” đánh dấu bước ngoặt của cách mạng miền Nam

A. chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
B. dẫn đến sự ra đời của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam.
C. làm thất bại hoàn toàn quốc sách “tố cộng”, “diệt cộng” của Mĩ-Diệm.
D. chuyển từ đấu tranh chính trị sang đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM