Trang chủ

Sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Xuất bản: 07/05/2020 - Cập nhật: 11/05/2020 - Tác giả:

Kiến thức lý thuyết Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 17

Tình hình nước ta sau cách mạng tháng tám năm 1945

1. Khó khăn

- Quân đội các nước Đồng minh, dưới danh nghĩa giải pháp quân Nhật, đã lũ lượt kéo vào nước ta (từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc có 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc, từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam là quân đội Anh trà trộn một số quân Pháp...).

- Chính quyền cách mạng vừa mới thành lập chưa được củng cố, lực lượng vũ trang còn non yếu.

- Nền kinh tế nước ta vốn đã lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.

- Ngân sách nhà nước lúc này hầu như trống rỗng.

- Hơn 90% dân số không biết chữ.

Nước ta đứng trước tình thế hiểm nghèo “Nghìn cân treo sợi tóc”.

2. Thuận lợi

- Nhân dân ta đã giành quyền làm chủ, bước đầu được hưởng tự do, nên rất phấn khởi, gắn bó với chế độ.

- Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.

- Trên thế giới hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành, phong trào giải phóng dân tộc dâng cao ở nhiều nước thuộc địa và phụ thuộc,  phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản.

Tham khảo: Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 có những thuận lợi và khó khăn gì?

Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính

1. Xây dựng chính quyền cách mạng

- Thực hiện tổng tuyển cử trong cả nước (6-1-1946).

- Thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.

- Quốc hội thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (9-11-1946).

- Việt Nam giải phóng quân được chấn chỉnh và đổi thành Vệ Quốc đoàn (9-1945). Ngày 22-5-1946, Vệ quốc đoàn được đổi thành Quân đội Quốc gia Việt Nam.

2. Giải quyết nạn đói

- Biện pháp cấp thời: tổ chức quyên góp, điều hoà thóc gạo giữa các địa phương trong nước, nghiêm trị những người đầu cơ tích trữ gạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “Nhường cơm sẻ áo”, “Hũ gạo cứu đói”, “Ngày Đồng tâm”.

- Để giải quyết căn bản nạn đói, tăng gia sản xuất là biện pháp hàng đầu có tính chất lâu dài. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi “Tăng gia sản xuất ! Tăng gia sản xuất nga  ! Tăng gia sản xuất nữa !”.

- Chính quyền cách mạng ra lệnh bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lí khác của chế độ cũ, giảm tô 25%, giảm thuế ruộng đất 20%, tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công công bằng, dân chủ.

Nhờ những biện pháp tích cực trên đâ , sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi một bước.

3. Giải quyết nạn dốt

- Ngày 8-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân trong cả nước tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.

- Trong vòng 1 năm (8-9-1945 đến 8-9-1946), trên toàn quốc đã tổ chức gần 76000 lớp học, xoá mù chữ cho 2,5 triệu người.

Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm được khai giảng nhằm đào tạo những công dân và cán bộ trung thành, có năng lực phụng sự Tổ quốc. Nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân tộc - dân chủ.

4. Giải quyết khó khăn về tài chính

- Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước.

- Phát động các phong trào xây dựng “Quỹ độc lập”, “Tuần lễ vàng”.

- Chỉ trong thời gian ngắn, nhân dân đã tự nguyện đóng góp 370kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.

- Ngày 31-1-1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và đến ngày 23-11-1946, Quốc hội quyết định cho lưu tiền Việt Nam trong cả nước thay cho tiền Đông Dương của Pháp trước đây.

Tham khảo thêm: Hãy nêu những kết quả chủ yếu đạt được trong năm đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết khó khăn của đất nước sau Cách mạng tháng Tám.

Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền Cách mạng

1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ

- Đêm 22 rạng sáng 23-9-1945, thực dân Pháp cho quân đánh úp trụ sở Uỷ ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai.

- Ngày 5-10-1945, quân Pháp được tăng viện, mở rộng đánh chiếm Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

- Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh huy động lực lượng cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.


2. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc

- Chủ trương: tạm thời hoà hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc.

- Thực hiện chủ trương trên, ta đồng ý nhượng cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử, 4 ghế Bộ trưởng trong chính phủ liên hiệp chính thức, cho Nguyễn Hải Thần giữ chức Phó Chủ tịch nước, cung cấp một phần lương thực thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải, cho phép dùng tiền Trung Quốc trên thị trường.

- Đối với bọn tay sai của quân Trung Hoa Dân quốc, kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của chúng.

- Tác dụng: hạn chế các hoạt động chống phá của Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.

3. Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta

a. Hiệp định Sơ bộ

Nguyên nhân:

- Ngày 28-2-1946, Hiệp ước Hoa-Pháp được kí kết, theo đó Pháp được đưa quân ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.

- Hiệp ước Hoa-Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn : hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc ; hoặc hoà hoãn nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó 1 lúc với nhiều kẻ thù.

- Ngày 3-3-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp đã chọn giải pháp “Hoà để tiến”.

- Chiều 6-3-1946, tại Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với G. Xanhtơni bản Hiệp định Sơ bộ.

Nội dung:

- Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do, có Chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương, nằm trong khối Liên hiệp Pháp.

- Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thoả thuận cho 15.000 quân Pháp ra Bắc thay quân Trung Hoa Quốc dân đảng làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật, số quân này sẽ đóng tại những địa điểm qu  định và rút dần trong thời hạn 5 năm.

- Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở phía nam và giữ nguyên quân đội của mình tại vị trí cũ, tạo không khí thuận lợi đi đến cuộc đàm phán chính thức bàn các vấn đề về ngoại giao của Việt Nam, chế độ tương lai của Đông Dương, quyền lợi kinh tế và văn hoá của người Pháp ở Việt Nam.

Ý nghĩa:

- Tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc.

- Đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai ra khỏi nước ta.

- Có thêm thời gian hoà bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.

b. Tạm ước ngày 14-9-1946

- Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ, thực dân Pháp vẫn tiếp tục gâ  xung đột vũ trang ở Nam Bộ,cuộc đàm phán tại Phôngtennơblô thất bại, quan hệ Việt-Pháp ngày càng căng thẳng, có nguy cơ xảy ra chiến tranh.

- Trước tình hình đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã kí với Mutê bản Tạm ước ngày 14-9-1946, nhân nhượng Pháp một số quyền lợi kinh tế-văn hoá ở Việt Nam. Bản Tạm ước đã tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp lâu dài.

Xem thêm

Sơ đồ hóa kiến thức sử 12 bài 17

Soạn sử 12 bài 17

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi và bài tập trang 129 sách giáo khoa:

Câu 1 trang 29 SGK Sử 12

Câu hỏi

Những khó khăn của cách mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám được Đảng và Chính phủ cách mạng giải quyết như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa.

Trả lời

- Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 nước ta đứng trước tình thế hiểm nghèo với rất nhiều khó khăn, khác nào “ngàn cân treo sợi tóc”.

* Biện pháp giải quyết các khó khăn:

- Ổn định đất nước, xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng:

+ Về chính trị: tiến hành bầu Quốc hội, ban hành Hiến Pháp, thành lập Quân đội quốc gia Việt Nam.

+ Về kinh tế: thực hiện chủ trương trước mắt là nhường cơm, xẻ áo; hũ gạo tiết kiệm, chủ tương lâu dài là tăng gia sản xuất.

+ Về tài chính: Kêu gọi khuyên góp, ủng hộ: “Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”, phát hành tiền giấy bạc Việt Nam.

+ Văn hóa, giáo dục: Ngày 8 - 9 - 1945, Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, đổi mới giáo dục theo tinh thần dân tộc, dân chủ.

- Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản:

+ Hòa hoãn với Tưởng để chống Pháp ở miền Nam.

+ Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân đội Trung Hoa Dân quốc ra khỏi miền Bắc.

* Kết quả:

- Chính quyền cách mạng bước đầu được củng cố, tạo dựng các cơ sở pháp lý quan trọng của một thể chế chính trị mới.

- Bằng việc thực hiện các biện pháp tăng gia sản xuất thì nạn đói đã được đẩy lùi, tài chính bước đầu được gây dựng lại.

- Giải quyết nạn mù chữ và xây dựng một nền giáo dục mới.

* Ý nghĩa:

- Tạo dựng niềm tin cho nhân dân về một chế độ xã hội mới mà ở đó tinh thần dân chủ và quyền công dân được xem trọng.

- Trong quan hệ ngoại giao, đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá, âm mưu lật đổ chính quyền của kẻ thù. Tránh cùng lúc phải đối diện với nhiều kẻ thù, có điều kiện tranh thủ hòa bình để tập hợp lực lượng, củng cố vững chắc nền tảng cho cuộc kháng chiến lâu dài.

Câu 2 trang 129 SGK sử 12

Câu hỏi

Đảng và Chính phủ Cách mạng đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với Pháp trong thời gian trước ngày 6/3 và từ ngày 6/3/1946?

Trả lời

* Từ ngày 2 - 9 - 1945 đến trước ngày 6 - 3 - 1946:

- Chủ trương: Hòa với quân Tưởng ở miền Bắc để tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam.

- Sách lược: Nhượng cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong chính phủ không qua bầu cử, nhân nhượng một số quyền lợi về kinh tế và chính trị như nhận cung cấp lương thực thực phẩm, nhận tiêu tiền mất giá của Tưởng.

* Từ ngày 6 - 3 - 1946 đến ngày 19 - 12 - 1946:

- Chủ trương: Hòa với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng, tranh thủ thời gian để chuẩn bị kháng chiến lâu dài.

- Sách lược: Ký Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946) và Tạm ước (14 - 9 - 1946), nhân nhượng của Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa. Tạm ước là giới hạn cuối cùng của sự nhân nhượng.

Trên đây là những kiến thức trọng tâm sử 12 bài 17 đã được chúng tôi biên soạn với mong muốn giúp các em ôn tập và nắm vững các kiến thức lý thuyết của bài học này. Các em có thể tham khảo thêm những hướng dẫn soạn sử 12 bài 17 chi tiết hơn để trả lời tốt các câu hỏi và bài tập trang 97 sách giáo khoa.

Trắc nghiệm lịch sử 12 bài 17

Câu 1: Khó khăn lớn nhất của nước ta sau cách mạng tháng Tám là:

A. Quân Tưởng, Anh dưới danh nghĩa Đồng minh vào VN giải giáp quân Nhật, nhưng lại chống phá Cách mạng VN
B. Nạn đói, nạn dốt đe doạ nghiêm trọng đến nhân dân ta
C. Ngân quỹ nhà nước trống rỗng
D. Các tổ chức phản cách mạng trong nước ra sức phá hoại chống phá Cách mạng

Câu 2: Phiên họp đầu tiên của Quốc hội nước ta được tổ chức vào thời gian nào? Ở đâu?

A. 01 - 6 - 1946 ở Hà Nội
B. 02 - 3 - 1946 ở Hà Nội
C. 12 - 11 - 1946 ở Tân Trào - Tuyên Quang
D. 20 - 10 - 1946 ở Hà Nội

Câu 3: Điều khoản nào trong Hiệp định sơ bộ 6 - 3 - 1946 có lợi thực tế cho ta?

A. Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do
B. Pháp công nhận Việt Nam có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chánh riêng nằm trong khối liên hiệp Pháp
C. Việt Nam thuận cho 15 000 quân Pháp ra Bắc tha thế quân Tưởng và rút dần trong 5 năm
D. Hai bên thực hiện ngừng bắn nga ở Nam Bộ

Câu 4: Việc ký hiệp định sơ bộ tạm hoà với Pháp chứng tỏ:

A. Chủ trương đúng đắn và kịp thời của Đảng và chính phủ ta
B. Sự thoả hiệp của Đảng và chính phủ ta
C. Sự thắng lợi của Pháp trên mặt trận ngoại giao
D. Sự su yếu của lực lượng cách mạng

Câu 5: Trong tạm ước 14 - 9 - 1946, ta nhân nhượng cho Pháp quyền lợi nào?

A. Một số quyền lợi về kinh tế và văn hoá
B. Chấp nhận cho Pháp đem 15 000 quân ra Bắc
C. Một số quyền lợi về chính trị, quân sự
D. Một số quyền lợi về kinh tế và quân sự

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM