Lý thuyết Lịch sử 12 bài 16
Tình hình Việt Nam trong những năm 1939 - 1945
1. Tình hình chính trị
- 9-1939 Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ ➜ Pháp đầu hàng Phát Xít
- 9-1940 Nhật vào Đông Dương ➜ Pháp đầu hàng
➨ VN đặt dưới ách thống trị của Pháp, Nhật
2. Tình hình kinh tế - xã hội
* Kinh tế
- Pháp:
- Lệnh “tổng động viên”
- “Kinh tế chỉ huy ”
- Nhật :
- bắt Pháp nộp tiền
- Kiểm soát giao thông
- cướp ruộng đất của nông dân
- bắt dân ta nhổ lúa, trồng đay
* Xã hội
- Cuối 1944 đầu 1945 gần 2 triệu đồng bào ta chết đói, đời sống tất cả các tầng lớp nhân đều bị ảnh hưởng.
Tham khảo: Tình hình nước ta trong những năm 1939 - 1945 có biến chuyển như thế nào ?
Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9-1939 đến 3 - 1945
1. Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939
- 11-1939 tại Bà Điểm (Hoc Môn-Gia Định) do tổng bí thư Nguễn Văn Cừ chủ trì.
- Chủ trương: Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất ➜ tịch thu ruộng đất của thực dân, đế quốc và địa chủ phản bội chia cho dân cày.
- Mục tiêu, phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp dánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
- Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
Ý nghĩa: Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng về chỉ đạo chiến lược. Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.
2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới.
a. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 - 9 - 1940)
Nguyên nhân: 22/9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung, đánh chiếm Lạng Sơn, ném bom Hải Phòng, đổ bộ lên Đồ Sơn .
Diễn biến:
- Ở Lạng Sơn, Pháp tổn thất nặng nề.
- Phần lớn Pháp đầu hàng, số còn lại rút chạy về Thái Nguyên qua đường Bắc Sơn.
- Đêm 27/9/1940 Đảng bộ địa phương lãnh đạo nhân dân Bắc Sơn chặn đánh Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhài, chính quyền địch ở Bắc Sơn tan rã, nhân dân làm chủ châu lị và các vùng lân cận, đội du kích Bắc Sơn thành lập.
- Pháp và Nhật đã cấu kết với nhau, Nhật cho Pháp trở lại Lạng Sơn; Pháp khủng bố phong trảo cách mạng Bắc Sơn, đốt phá làng bản, bắn giết những người tham gia khởi nghĩa .
Ý nghĩa: mở đầu phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, Đảng rút ra những bài học quý báu về khởi nghĩa vũ trang, chọn thời cơ.
b. Khởi nghĩa Nam Kỳ (23 – 11 – 1940)
Nguyên nhân:
Tháng 11/1940, xảy ra cuộc xung đột giữa Pháp và Thái Lan. Pháp bắt thanh niên Việt Nam và Cao Miên làm bia đỡ đạn.
Diễn biến:
- Xứ ủy Nam Kỳ chuẩn bị phát động khởi nghĩa, cử đại biểu ra Bắc xin chỉ thị của Trung ương .
- Từ ngày 6 đến 9 11/1940, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đình Bảng (Từ Sơn - Bắc Ninh), xác định:Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là đế quốc Pháp - Nhật; Duy trì đội du kích Bắc Sơn, lập căn cứ du kích; Đình chỉ cuộc khởi nhĩa Nam Kỳ vì thời cơ chưa chín muồi.
- Quyết định hoãn khởi nghĩa chưa đến nơi, nhưng lệnh khởi của Xứ ủy đã đến các địa phương, nên khởi nghĩa vẫn nổ ra đêm 22 rạng sáng 23/11/1940.
- Khởi nghĩa bùng nổ từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ: Biên Hòa, Gia Định, Chợ Lớn, Tân An, Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Rạch Giá, Mỹ Tho, Vĩnh Long. Chính quyền cách mạng thành lập ở nhiều nơi, lần đầu tiên xuất hiện lá cờ đỏ sao vàng.
- Kế hoạch bị lộ, Pháp cho máy bay ném bom tàn sát nhân dân những vùng nổi dậy và bắt nhiều người.
- Nghĩa quân còn lại rút về Đồng Tháp và U Minh để củng cố lực lượng.
Ý nghĩa: Chứng tỏ tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân Nam Bộ, sẵn sàng đứng lên chiến đấu.
c. Binh biến Đô Lương (13 – 01 - 1941)
Nguyên nhân:
Binh lính người Việt trong quân đội Pháp phản đối việc Pháp bị đưa sang Lào đánh nhau với quân Thái Lan.
Diễn biến:
Ngày 13/1/1941 binh lính đồn Chợ Rạng (Nghệ An) dưới sự chỉ huy của Đội Cung (Nguyễn Văn Cung) đã nổi dậy, đánh chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về Vinh, phối hợp với binh lính ở đây chiếm thành.
Pháp kịp thời đối phó,chiều hôm sau, toàn bộ binh lính tham gia nổi dậy bị bắt.
24/4/1941 Pháp xử bắn Đội Cung cùng 10 đồng chí, nhiều người khác bị kết án khổ sai, đưa đi đày.
Ý nghĩa
Trong ba tháng, ba cuộc nổi dậy nối tiếp nổ ra ở ba miền của đất nước, do nhiều tầng lớp nhân dân và binh lính tham gia, nêu cao tinh thần bất khuất của dân tộc.
Các cuộc nổi dậy đã thất bại vì điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi, nhưng “đó là những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương".
3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo CM.Hội nghị lần thứ 8 BCHTW Đảng cộng sản Đông Dương (5-1941)
- 28-1-1941 Nguyễn Âis Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam
- 10 ➜19-5-1941 Người chủ trì hội nghị lần 8 BCHTW tại Pắc bó (Cao Bằng)
- Nội dung hội nghị
- Nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt là giải phóng dân tộc
- Quyết định tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng.
- Hình thái: đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng KN, coi chuẩn bị KN là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân
- HN quyết định thành lập mặt trận Việt Nam độc lâp Đồng Minh (Việt Minh). 19-5-1941 VN độc lập Đồng Minh (Việt Minh ra đời)
- Ý nghĩa: Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược, đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
a. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
* Lực lượng chính trị
- Xây dựng các hội cứu quốc trong mặt trận Việt Minh
- 1943 Đảng đề ra Bản đề cương văn hóa Việt Nam
- 1944 Đảng DCVN và hôi văn hóa cứu quốc Việt Nam thành lập thuộc mặt trận Việt Minh
* Lực lượng vũ trang
- Sau khi khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại, 1 bộ phận lực lượng vũ trang phát triển thành đội du kích.
- 1941 đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh, thống nhất thành trung đội Cứu quốc quân I ➜ phát động chiến tranh du kích trong vòng 8 tháng (7-1941 ➜ 2-1942)
- 15-9-1941 trung đội cứu quốc quân II ra đời.
* Xây dựng căn cứ địa
- Bắc Sơn – Võ Nhai
- Cao Bằng
➜ là 2 căn cứ địa đầu tiên
b. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
- Bối cảnh: CTTG 2 bước vào giai đoạn kết thúc, CN Phát Xít có nguy cơ thất bại có lợi cho Cách mạng Việt Nam
- Quá trình chuẩn bị
- 25 ➜ 28-2-1943 Ban thường vụ Tư Đảng họp vạch ra kế hoạnh
- Tại Bắc Sơn - Võ Nhai: Trung đội cứu quốc quân III ra đời
- Tại Cao Bằng: các đội tự vệ, du kích được thành lập
- 7-5-1944 Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”
- 10-8-1944 TW Đảng kêu gọi “Sắm sửa vũ khí đuổi thù chung”
- 22-12-1944 Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập.
Xem thêm
- Chủ trương của Đảng được đề ra tại các hội nghị Ban chấp hành Trung ương tháng 11/1939 và lần thứ 8 (5/1941)
- Bảng tóm tắt về nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa của khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì và binh biến Đô Lương
- Những nét chính về công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng ta sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941)
Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8-1945)
a. Bối cảnh lịch sử
- Đầu 1945 Hồng quân Liên Xô tấn công phát xit Đức, hàng loạt các nước Châu Âu được giải phóng.
- Châu Á- Thái Bình Dương: Nhật bại trận
- Đông Dương: Mâu thuẫn Nhật-Pháp gay gắt ➜ 9-3-1945 Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng. Nhật độc chiếm Đông Dương.
b. Chủ trương của Đảng
- 12-3-1945 Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
- Nội dung chỉ thị:
- Xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
- Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp-Nhật” bằng “Đánh đuổi phát xít Nhật”
- Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị…sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
- Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước
c. Diễn biến của cao trào
- Ở căn cứ địa Cao-Bắc-Lạng
- Ở Bắc Kỳ
- Ở Quảng Ngãi
- Ở Nam Kỳ
2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày tổng khởi nghĩa
- 15 đến ngày 20-4-1945 ban thường vụ TW Đảng triệu tập hội nghị quân sự Bác Kỳ quyết định : Thống nhất và phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang
- 16-4-1945 thanh lập UBDTGP VN và UBDTGP các cấp
- 15-5-1945 VNTTGPQ và Cứu quốc quân thống nhất thành VNGPQ
- 04-6-1945 khu GP Việt Bắc được thành lập. Tân Trào được chọn làm “Thủ đô” của khu giải phóng.
3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945
a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố
- Ngày 15/8/1945, phát xít Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh.
- Ở Đông Dương, quân Nhật rệu rã. Chính phủ Trần Trọng Kim cùng tay sai hoang mang
cựu độ.
➜ Điều kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa.
- Ngày 13/8/1945, thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ra Quân lệnh số 1, quyết định Tổng khởi nghĩa.
- Ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang) thông qua kế hoạch Tổng khởi nghĩa...
- 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân Tân Trào được triệu tập tán thành chủ trương khởi nghĩa: Cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch....
b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa
Thời gian | Sự kiện tiêu biểu |
---|---|
14-8 | Ở nhiều địa phương đã phát động nhân dân nổi dậy khởi nghĩa |
16-8 | Đội quân giải phóng đầu tiên đã về giải phóng Thái Nguyên |
18-8 | Bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam |
19-8 | Hà Nội giành chính quyền, cổ vũ to lớn đối với cuộc tổng trong nước. Từ đây cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh hơn. |
23-8 | Huế giành chính quyền |
25-8 | Sài Gòn giành chính quyền |
28-8 | Những địa phương cuối cùng giành chính quyền: Đồng Nai Thượng và Hà Tiên |
30-8 | Bảo Đại thoái vị, trao ấn, kiếm cho cách mạng |
Tổng khởi nghĩa diễn ra và giành thắng lợi nhanh chóng, quy mô lớn, tốn ít xương máu |
Tham khảo
- Hoàn cảnh lịch sử và diễn biến khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8-1945
- Hoàn cảnh lịch sử và diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập (2 - 9 - 1945)
Sự thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
- 25/8/1945, Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng từ Tân Trào về Hà Nội.
- 28/8/1945, Uỷ ban Dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), trước hàng vạn nhân dân thủ đô, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Nội dung của bản Tuyên Ngôn Độc Lập
- Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố với toàn thể quốc dân và thế giới: "Pháp chạy, Nhật Hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hòa.
- Khẳng định: "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập".
- Cuối bản tuyên ngôn, Hồ Chí Minh khẳng định ý chí sắt đá: "Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền độc lập tự do ấy".
Ngày 2/9/1945 là một trong những ngày hội lớn nhất, vẻ vang nhất của dân tộc.
Tham khảo
- Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập như thế nào?
- Nêu nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc lập (2-9-1945)
(Hình ảnh: https://vnanet.vn/)
Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945
1. Nguyên nhân thắng lợi
Chủ quan:
Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam.
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Qua trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh.
Trong những ngày khởi nghĩa toàn đảng toàn dân quyết tâm cao. Các cấp Chi bộ Đảng chỉ đạo linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.
Khách quan:
Quân Đồng minh chiến thắng phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã cỗ vũ tinh thần, củng cố niềm tin và tạo thời cơ để nhân dân đứng lên khởi nghĩa thành công.
2. Ý nghĩa lịch sử:
Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích của Pháp hơn 80 năm và Nhật gần 5 năm, lật đổ chế độ phong kiến tồn tại ngót một ngàn năm, lập nên nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Mở ra kỷ nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do, nhân dân lao động lên nắm chính quyền, làm chủ đất nước…
Đảng cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo.
Góp phần chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa trong đấu tranh tự giải phóng.
3. Bài học kinh nghiệm
Đảng phải có đường lối đúng đắn, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn Việt Nam; nắm bắt tình hình thế giới, trong nước và kịp thời đề ra chủ trương, đường lối phù hợp.
Đảng tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước; phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù.
Đảng linh hoạt trong chỉ đạo khởi nghĩa, đấu tranh chính trị kết hợp với vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa cả nước.
Xem thêm: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945
Sơ đồ hóa kiến thức sử 12 bài 16
Phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945
Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
Soạn sử 12 bài 16
Hướng dẫn trả lời các câu hỏi và bài tập trang 120 sách giáo khoa:
Câu 1 trang 120 SGK Sử 12
Câu hỏi: Mặt trận Việt minh ra đời đã có tác động như thế nào đến cao trào kháng Nhật cứu nước?
Trả lời:
Mặt trận Việt Minh ra đời ngày 19-5-1941. Chỉ sau một thời gian ngắn, tổ chức này đã có uy tín và ảnh hưởng sâu rộng trong nhân dân.
- Lực lượng chính trị:
+ Các đoàn thể cứu quốc được xây dựng khắp cả nước, mạnh nhất là ở Cao Bằng. Đến năm 1942 khắp chín châu của Cao Bằng đều có Hội cứu quốc. Các ủy ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng được thành lập. Năm 1943, Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng lập 19 ban xung phong “Nam tiến” để liên lạc với Căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai và phát triển lực lượng cách mạng xuống các tỉnh miền xuôi.
+ Tập hợp các tầng lớp nhân dân khác như sinh viên, học sinh, trí thức, tư sản dân tộc vào mặt trận cứu nước.
- Lực lượng vũ trang:
+ Đội du kích Bắc Sơn phát triển lên thành Cứu quốc quân tiến hành công tác vũ trang tuyên truyền gây dựng cơ sở chính trị trong quần chúng ở các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn.
+ Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. Vừa thành lập, đội đã đánh thắng liên tiếp hai trận ở Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng).
➜ Tất cả những thay đổi trên cho thấy Mặt trận Việt Minh đời đã tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy cao trào kháng Nhật cứu nước phát triển mạnh mẽ.
Câu 2 trang 120 SGK Sử 12
Câu hỏi: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương và Hồ Chí Minh trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 thể hiện như thế nào?
Trả lời:
- Nắm bắt thời cơ cách mạng: Khi nhận được thông tin về việc Nhật sắp đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, sau đó ban bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước trước khi quân Đồng Minh kéo vào nước ta.
- Lên kế hoạch cụ thể cho cuộc Tổng khởi nghĩa:
+ Triệu tập Hội nghị toàn quốc, thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, quyết định chính sách đối nội - đối ngoại sau khi giành được chính quyền.
+ Triệu tập Quốc dân đại hội Tân Trào, tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng.
+ Tích cực lãnh đạo nhân dân đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền. Cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền đã diễn ra nhanh chóng (khoảng 15 ngày), ít đổ máu.
- Hồ Chí Minh soạn thảo Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Là văn bản mang tính pháp lý tuyên bố với toàn thế giới về nền độc lập của Việt Nam.
Trên đây là những kiến thức trọng tâm sử 12 bài 16 đã được chúng tôi biên soạn với mong muốn giúp các em ôn tập và nắm vững các kiến thức lý thuyết của bài học này. Các em có thể tham khảo thêm những hướng dẫn soạn sử 12 bài 16 chi tiết hơn để trả lời tốt các câu hỏi và bài tập trang 97 sách giáo khoa.
Trắc nghiệm sử 12 bài 16
Câu 1: Khó khăn lớn nhất của nước ta sau cách mạng tháng Tám là:
A. Quân Tưởng, Anh dưới danh nghĩa Đồng minh vào VN giải giáp quân Nhật, nhưng lại chống phá Cách mạng VN
B. Nạn đói, nạn dốt đe doạ nghiêm trọng đến nhân dân ta
C. Ngân quỹ nhà nước trống rỗng
D. Các tổ chức phản cách mạng trong nước ra sức phá hoại chống phá Cách mạng
Câu 2: Phiên họp đầu tiên của Quốc hội nước ta được tổ chức vào thời gian nào? Ở đâu?
A. 01 - 6 - 1946 ở Hà Nội
B. 02 - 3 - 1946 ở Hà Nội
C. 12 - 11 - 1946 ở Tân Trào - Tuyên Quang
D. 20 - 10 - 1946 ở Hà Nội
Câu 3: Điều khoản nào trong Hiệp định sơ bộ 6-3-1946 có lợi thực tế cho ta?
A. Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do
B. Pháp công nhận Việt Nam có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chánh riêng nằm trong khối liên hiệp Pháp
C. Việt Nam thuận cho 15 000 quân Pháp ra Bắc tha thế quân Tưởng và rút dần trong 5 năm
D. Hai bên thực hiện ngừng bắn nga ở Nam Bộ
Câu 4: Việc ký hiệp định sơ bộ tạm hoà với Pháp chứng tỏ:
A. Chủ trương đúng đắn và kịp thời của Đảng và chính phủ ta
B. Sự thoả hiệp của Đảng và chính phủ ta
C. Sự thắng lợi của Pháp trên mặt trận ngoại giao
D. Sự su ếu của lực lượng cách mạng
Câu 5: Trong tạm ước 14 - 9 - 1946, ta nhân nhượng cho Pháp qu ền lợi nào?
A. Một số qu ền lợi về kinh tế và văn hoá
B. Chấp nhận cho Pháp đem 15 000 quân ra Bắc
C. Một số qu ền lợi về chính trị, quân sự
D. Một số qu ền lợi về kinh tế và quân sự.