Trang chủ

Lập bảng hệ thống cấu trúc và chức năng của các bào quan trong

Xuất bản: 08/01/2023 - Cập nhật: 09/01/2023 - Tác giả:

Lập bảng hệ thống cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào nhân thực. , Câu 1 trang 60 SGK Sinh học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống.

Hướng dẫn giải câu 1 trang 60 SGK Sinh 10 thuộc Bài 8: Tế bào nhân thực - Phần một - Chương 2: Cấu trúc tế bào - SGK Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống.

Câu hỏi

Lập bảng hệ thống cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào nhân thực.

Trả lời

Cách trả lời 1

Cấu trúc

Chức năng

Nhân

Màng nhân, lỗ màng nhân, chất nhiễm sắc và hạch nhân

Là trung tâm điều khiển các hoạt động sống của tế bào.

Ribosome

Bào quan không có màng bao bọc, có dạng hình cầu, đường kính 150A, gồm rARN (80-90%) và protein, mỗi ribosome được tạo bởi hai tiểu đơn vị có kích thước khác nhau là tiểu đơn vị lớn và tiểu đơn vị nhỏ.

Là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein.

Lưới nội chất

Gồm các ốn và túi dẹp chứa dịch nối thông nhau thành một mạng lưới.

Lưới nối chất hạt: các đường ống tạo nên bởi lớp kép phospholipid, một đầu liên kết với màng nhân, một đầu liên kết với lưới nội chất trơn, trên màng có các hạt ribosome.

Lưới nội chất trơn: hệ thống màng dạng ống dẹp thông với lưới nội chất hạt, chứa enzyme.

Lưới nội chất hạt: Tổng hợp protein và được đưa vào trong hệ thống lưới nội chất để chuyển qua túi tiết.

Lưới nội chất trơn: Tham giả tổng hợp nhiều loại lipid, chuyển hóa đường, khử độc, dự trữ Ca2+, tổng hợp nên các sterol và phospholipid, các hormone sinh dục, tổng hợp và dự trữ triglyceride, tổng hợp và phân giải glycogen giúp điều hòa đường huyết.

Bộ máy golgi

Gồm các túi dẹt nằm song song với nhau nhưng tách rời nhau.

Là nơi tập trung chế biến, lắp ráp, đóng gói các phần tử protein, lipid rồi phân phối chúng đến những nơi cần thiết

Lysosome

Dạng túi có màng đơn, chứa các enzyme thủy phân protein, nucleic acid, carbohyrate, lipid, các bào quan và thậm chí cả tế bào cần thay thế.

Phân giải các tế bào bị tổn thương, các tế bào và bào quan quá hạn sử dụng, lấy những chất gì còn có thể tái sử dụng, còn chất thải được xuất ra ngoài tế bào, ngoài ta lysosome còn hỗ trợ tế bào tiêu hóa thức ăn theo con đường thực bào.

Không bào

Là bào quan có 1 lớp màng bao bọc.

Điều hòa áp suất thẩm thấu trong tế bào.

Là nơi dự trữ các chất như carbohyrate, ion, các loại muối, chất thải, các enzyme thủy phân,...

Chứa các sắc tố nhằm thu hút côn trung thụ phân, các động vật đến ăn và phát tán hạt.

Ở dộng vật nguyên sinh, không bào co bóp bơm nước ra ngoài tế bào khi tế bào có quá nhiều nước, không bào tiêu hóa chứa enzyme tiêu hóa thức ăn.

Ti thể

Màng kép, màng trong gấp nếp hình răng lược.

Màng trong chứa các phức hệ enzyme tham gia tổng hợp ATP. B

ên trong hai lớp mang là chất nền ti thể chứa nhiều loại enzyme tham gia vào quá trình hô hấp tế bào.

Ngoài ra, rong chất nền còn chứa nhiều phân tử DNA nhỏ, dạng vòng và ribosome.

Tổng hợp ATP, là nơi diễn ra hô hấp tế bào.

Lục lạp

Màng kép.

Bên trong có các túi thylakoid, bề mặt thylakoid có diệp lục cùng với các enzyme và protein tham gia quang hợp.

Các túi xếp chồng lên nhau tạo nên cấu trúc granum. Bao quanh các granum là vật chất dạng lỏng gọi là chất nền (stroma)

Hấp thu ánh sáng mặt trời thông qua quá trình quang hợp để tạo ra nguồn carbohyrate.

Peroxysome

Hình cầu, bao bọc bởi mang đơn mỏng, nằm gần lưới nội chất.

Chứa enzyme peroxide và enzyme phân giải và chuyển hóa lipid.

Bảo vệ tế bào bằng cách phân giải H2O2, phân giải và chuyển hóa lipid.

Tế bào chất

Bao gồm bào tương và các bào quan khác.

Bào tương dạng keo có thành mục chủ yếu là nước và các phân tử sinh học.

Là nơi diễn ra các hoạt động sống của tế bào.

Màng tế bào

Cấu tạo màng tế bào gồm lớp phospholipid và các loại protein.

Lớp kép phospholipid:

+ Các phân tử phospholipid giữ với nhau nhờ các tương tác kị nước.

+ Cấu trúc lỏng lẻo, có thể di chuyển và thay đổi hình dạng khi cần.

+ Chứa các phân tử cholesterol (tế bào động vật) và sterol (tế bào thực vật) ở giữa.

- Các protein màng: gồm các protein xuyên màng và protein bám màng.

+Ngăn cách mục tế bào chất với môi trường bên ngoài, bảo vệ tế bào trước các yếu tố bất lợi của môi trường.

+ Kiểm soát các chất ra vào tế bào theo cách có thể điều chỉnh số lượng, tốc độ các chất ra vào tế bào (tế bào có tính thấm chọn lọc, chỉ cho những chất nhất định ra vào tế bào)

+ Tiếp nhận thông tin từ môi trường và truyền tin vào trong tế bào nhờ đó tế bào có thể đưa ra các đáp ứng thích nghi với điều kiện môi trường.

+ Quy định hình dạng tế bào phù hợp với chức năng của chúng.

Khung xương tế bào

Hệ thống mạng vi sợi, sợi trung gian và vi ống kết nối với nhau

Nâng đỡ, duy trì hình dạng tế bào, neo giữ bào quan và các enzyme, hình thành nên trung thể có vai trò trong quá trình phân bào, hỗ trợ các bộ phận hay cả tế bào di chuyển.

Chất nền ngoại bào

Cấu trúc phức tạp gồm các phân tử proteoglycan kết hợp với các sợi collagen tạo nên một mạng lưới bao quanh bên ngoài tế bào, hệ thống ngày được nói với bộ khung xương trong tế bào qua protein màng là integrin.

Điều khiển sự hoạt động của các gen bên trong tế bào, nhờ đó tế bào trong cùng một mô có thể phối hợp các hoạt động với nhau.

Thành tế bào

Cấu tạo từ các phân tử cellulose.

Chắc năng bảo vệ, định hình tế bào.

Cách trả lời 2

Bào quan

Cấu trúc

Chức năng

Nhân tế bào

- Nhân tế bào là cấu trúc lớn nhất có màng bao bọc.- Phần lớn nhân tế bào có dạng hình cầu, với đường kính khoảng 5 μm và được bao bọc bởi lớp kép phospholipid và protein. Trên màng nhân có rất nhiều lỗ nhỏ đảm bảo cho các chất có thể ra vào nhân.

- Trong nhân có chất nhiễm sắc chứa DNA, một vài hạch nhân (nhân con) - là nơi diễn ra quá trình tổng hợp các phân tử rRNA.

- Nhân tế bào là kho chứa thông tin di truyền, là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.

Lưới nội chất

- Gồm các ống và các túi dẹp chứa dịch nối thông nhau thành một mạng lưới.

- Gồm: Lưới nội chất hạt (trên màng có nhiều ribosome gắn vào) và lưới nội chất trơn (không có đính ribosome).

- Lưới nội chất hạt có chức năng tổng hợp protein.

- Lưới nội chất trơn có chức năng tổng hợp lipid, chuyển hoá đường, phân huỷ chất độc hại đối với tế bào.

Ribosome

- Là bào quan không có màng bao bọc, được cấu tạo từ rARN và protein.

- Ribosome gồm có 2 thành phần: tiểu phần lớn và tiểu phần nhỏ.

- Ribosome là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein.

Bộ máy Golgi

- Gồm các túi dẹp song song nhưng tách rời nhau.

- Là nơi chế biến, lắp ráp, đóng gói và phân phối các sản phẩm của tế bào.

Lysosome

- Là túi màng đơn chứa nhiều enzyme phân hủy.

- Có chức năng phân hủy các tế bào già, các tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi cũng như các bào quan đã già và các đại phân tử như protein, axit nucleotit, cacbohidrat và lipit.

Không bào

- Là bào quan có màng đơn, chỉ có ở tế bào thực vật và một số động vật nguyên sinh.

- Có chức năng phân hủy các đại phân tử sinh học cũng như các enzyme khử các chất độc từ bên ngoài xâm nhập vào tế bào.

- Điều hòa áp suất thẩm thấu của tế bào thực vật; dự trữ sắc tố giúp thu hút côn trùng đến phụ phấn và động vật đến ăn và phát tán hạt; làm kho chứa các chất như carbohydrate, ion, các loại muối, chất phế thải; làm nhiệm vụ co bóp đẩy nước ra khỏi tế bào hoặc tiêu hóa ở động vật nguyên sinh,...

Ti thể

- Có 2 lớp màng bao bọc, màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp.

- Chất nền chứa hệ enzyme tham gia quá trình hô hấp tế bào, DNA, ribosome,...

- Là nơi diễn ra quá trình phân giải carbohydrate giải phóng năng lượng cung cấp cho mọi hoạt động sống

Lục lạp

- Có cấu trúc màng kép trơn nhẵn.

- Bên trong lục lạp có hệ thống các thylakoid. Trên bề mặt thylakoid chứa chất diệp lục cùng các enzyme và protein tham gia vào quá trình quang hợp. Các thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành granum. Mỗi lục lạp có nhiều granum.

- Stroma chứa hệ enzyme tham gia vào quá trình cố định CO2 trong quang hợp- Có chứa nhiều phân tử DNA nhỏ, dạng vòng.

- Có chức năng thu nhận ánh sáng mặt trời thông qua quá trình quang hợp để tạo ra nguồn carbohydrate

Peroxysome

- Là bào quan có màng đơn, chứa enzyme phân giải H2O2, lipid, các chất độc.

- Có chức năng phân giải H2O2, lipid và các chất độc nhằm bảo vệ tế bào.

-/-

Trên đây là hướng dẫn giải câu 1 trang 60 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức:"Lập bảng hệ thống cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào nhân thực.". Đừng quên tham khảo thêm các câu hỏi trong trọn bộ Giải sinh 10 Kết nối tri thức với cuộc sống mà chúng tôi đã tổng hợp.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM