Bạn đang cần tìm tài liệu soạn bài Số từ và lượng từ ? Đọc Tài Liệu giới thiệu nội dung chi tiết bài soạn văn Số từ và lượng từ giúp các bạn hiểu bài và trả lời tốt các câu hỏi bài tập vận dụng.
Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa cách soạn bài Số từ và lượng từ dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.
Cùng tham khảo...
Kiến thức cơ bản Số từ và lượng từ
1. Số từ
- Khái niệm: Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
- Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
- Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
2. Lượng từ
- Khái niệm: Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
- Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm:
+ Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể;
+ Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
Soạn bài Số từ và lượng từ ngắn nhất
Hướng dẫn trả lời câu hỏi soạn bài Số từ và lượng từ ngắn gọn nhất trang 128, 129 SGK Ngữ văn 6 tập 1.
I. Số từ
Câu 1 trang 128 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Các từ được in đậm trong những câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu? Chúng đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì?
a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”...
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
(Thánh Gióng)
Trả lời
a. Các từ in nghiêng trong câu bổ nghĩa cho các từ sau:
- Hai bổ nghĩa cho chàng. Nó đứng trước từ chàng và bổ nghĩa về mặt số lượng.
- Một trăm đứng trước cụm từ ván cơm nép và bổ nghĩa cho cụm từ này về mặt số lượng.
- Một trăm đứng trước cụm từ nệp bánh chưng và bổ nghĩa cho cụm từ này về mặt số lượng.
- Chín đứng trước từ ngà và bổ nghĩa cho từ này về mặt số lượng.
- Chín đứng trước từ cựa và bổ nghĩa cho từ này về mặt số lượng.
- Một đứng trước từ đôi và bổ nghĩa cho từ này về mặt số lượng.
b. Từ sáu đứng sau từ thứ và từ bổ nghĩa cho từ này về mặt thứ tự.
Câu 2 trang 128 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Từ đôi trong câu a có phải là số từ không? Vì sao? (Gợi ý: cần xem xét vị trí và ý nghĩa của từ trong cụm từ.)
Trả lời
Một đôi là các cụm danh từ. Phần trung tâm gồm có đôi là danh từ chỉ đơn vị, một là số từ. Như vậy đôi trong câu (a) không phải số từ.
Câu 3 trang 128 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Tìm thêm các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi, ví dụ: tá.
Trả lời
Một số từ có ý nghĩa khái quát,có công dụng như từ “đôi” là cặp, nắm, chục, tá.
Ví dụ: một chục trứng gà, một nắm đũa, một cặp bánh chưng…
II. Lượng từ
Câu 1 trang 128 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Nghĩa của các từ in đậm trong những câu dưới đây có gì giống và khác nghĩa của số từ?
[…] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
Trả lời
Nghĩa của các từ in đâm giống và khác nhau là:
- Giống nhau: Số từ và lượng từ: các, cả mấy, những, cùng biểu thị ý nghĩa chỉ lượng.
- Khác nhau: Các, cả mấy, những biểu thị số lượng không cụ thể, có tính chất khái quát.
=> Những từ có ý nghĩa và công dụng tương tự: tất cả, vô số, hàng vạn, muôn vàn...
Câu 2 trang 129 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Xếp các từ in đậm nói trên vào mô hình cụm danh từ. Tìm thêm những từ có ý nghĩa và công dụng tương tự.
Trả lời
Đặt các cụm danh từ có các lượng từ trên vào mô hình cụm danh từ:
Phụ trước | Trung tâm | Phụ sau | |||
T2 | T1 | T1 | T2 | S1 | S2 |
các | hoàng tử | ||||
những | kẻ | thua trận | |||
cả | mấy vạn | tướng lĩnh, quân sĩ |
Những từ có ý nghĩa và công dụng tương tự: tất cả, vô số, hàng vạn, muôn vàn...
Soạn bài Số từ và lượng từ chi tiết
Hướng dẫn trả lời câu hỏi soạn bài Số từ và lượng từ chi tiết, đầy đủ trang 128, 129 SGK Ngữ văn 6 tập 1.
I. Số từ
Bài 1 trang 128 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Các từ được in đậm trong những câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu? Chúng đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì?
a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”...
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
(Thánh Gióng)
Trả lời
Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho danh từ đứng sau nó để biểu thị số lượng sự vật, hoặc biểu thị thứ tự.
Số từ | Vị trí | Danh từ được số từ bổ sung | Ý nghĩa biểu thị của số từ |
Hai | Đứng trước danh từ | chàng | Biểu thị số lượng sự vật |
Một trăm | Đứng trước danh từ | ván cơm nếp | Biểu thị số lượng sự vật |
Một trăm | Đứng trước danh từ | nếp bánh chưng | Biểu thị số lượng sự vật |
Chín | Đứng trước danh từ | ngà, cựa, hồng mao | Biểu thị số lượng sự vật |
Một | Đứng trước danh từ | đôi | Biểu thị số lượng sự vật |
Sáu | Đứng sau danh từ | Hùng Vương | Biểu thị thứ tự |
Bài 2 trang 128 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Từ đôi trong câu a có phải là số từ không? Vì sao? (Gợi ý: cần xem xét vị trí và ý nghĩa của từ trong cụm từ.)
Trả lời
Một đôi là các cụm danh từ. Phần trung tâm gồm có đôi là danh từ chỉ đơn vị, một là số từ.
=> Như vậy từ đôi trong câu (a) không phải số từ.
Bài 3 trang 128 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Tìm thêm các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi, ví dụ: tá.
Trả lời
Lấy ví dụ về cụm danh từ có các từ tá, cặp, chục.
+ Một tá bút chì
+ Một cặp bánh giày
+ Một chục trứng gà
II. Lượng từ
Bài 1 trang 128 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Nghĩa của các từ in đậm trong những câu dưới đây có gì giống và khác nghĩa của số từ?
[…] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
Trả lời
Các cụm danh từ là:
+ các hoàng tử
+ những kẻ thua trận
+ cả mấy vạn tướng lĩnh
Các từ in đậm trên là lượng từ, chúng giống với số từ ở vị trí cùng đứng trước danh từ, khác với số từ ở ý nghĩa:
+ Số từ chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật;
+ Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
Bài 2 trang 129 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Xếp các từ in đậm nói trên vào mô hình cụm danh từ. Tìm thêm những từ có ý nghĩa và công dụng tương tự.
Trả lời
Đặt các cụm danh từ có các lượng từ trên vào mô hình cụm danh từ:
Phụ trước | Trung tâm | Phụ sau | |||
T2 | T1 | T1 | T2 | S1 | S2 |
các | hoàng tử | ||||
những | kẻ | thua trận | |||
cả | mấy vạn | tướng lĩnh, quân sĩ |
+ Câu có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể như: Tết nguyên đán, tất cả học sinh được nghỉ học một tuần.
+ Câu có lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối như: Cô giáo chủ nhiệm căn dặn từng học sinh trước khi nghỉ hè.
Soạn bài Số từ và lượng từ phần Luyện tập
Bài 1 trang 129 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy.
Không ngủ được
Một canh… hai canh… lại ba canh (a),
Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Hồ Chí Minh)
Chú thích:
(a) canh: đơn vị cổ đo thời gian, mỗi canh bằng 1/5 độ dài của đêm.
Trả lời
+ Số từ chỉ số lượng: một canh, hai canh, ba canh, năm cánh.
+ Số từ chỉ thứ tự: canh bốn, canh năm.
Bài 2 trang 129 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
(Tố Hữu)
Trả lời
Các từ trăm, ngàn, muôn là số từ chỉ số lượng, có ý nghĩa tượng trưng cho số lượng rất nhiều.
Bài 3 trang 129 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của các từ từng và mỗi có gì khác nhau?
a) Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi […].
(Sơn tinh, Thủy Tinh)
b) Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
(Sự tích Hồ Gươm)
Trả lời
– Giống nhau về ý nghĩa giữa hai từ này là chỉ sự tách ra từng sự vật, từng cá thể.
– Khác nhau là:
+ từng mang ý nghĩa lần lượt, có trình tự, hết cái này đến cái khác.
+ mỗi mang ý nghĩa nhấn mạnh sự tách biệt, không có nghĩa lần lượt theo trình tự.
Bài 4 trang 130 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Chính tả (nghe – viết): Lợn cưới, áo mới (cả bài).
Trả lời
Các em cần lưu ý một số từ khó để tránh sai lỗi chính tả:
Lợn cưới, áo mới
Có anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới, liền đem ra mặc, rồi đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến chiều chả thấy ai hỏi cả, anh ta tức lắm.
Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to:
– Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?
Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:
– Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)
Xem thêm:
- Bài trước: Soạn bài Lợn cưới áo mới
- Bài sau: Soạn bài Kể chuyện tưởng tượng
Tổng kết
- Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tư, số từ đứng sau danh từ. Cần phải phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gần với ý nghĩa số lượng.
- Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. Dựa vào vị trí trong cụm danh từ thì có thể chia lượng từ thành nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể và nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
// Trên đây là nội dung chi tiết bài soạn văn Số từ và lượng từ do Đọc Tài Liệu biên soạn gửi tới các em tham khảo. Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 6 bài Số từ và lượng từ này sẽ giúp các em ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của tác phẩm. Chúc các em luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.
[ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Số từ và lượng từ một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.